Phác đồ điều trị bệnh tim mạch năm 2018 (Phác đồ 62) Siêu âm tim thai

Xem

 Phác đồ 62

SIÊU ÂM TIM THAI


I . GIỚI THIỆU

Siêu âm tim thai (SATT) là sự khảo sát siêu âm hệ thống tim mạch ồ thai người. Việc khảo sát này là khó khăn và đòi hỏi cả kinh nghiệm lẫn kiến thức cơ bản về giải phẫu và sinh lý tim thai bình thường cũng như bất thường. Khảo sát siêu âm tim thai xảy ra ở hai tình huống:

 

(1) như là một đánh giá sơ bộ trong khảo sát giải phẫu thai nhi thường qui và

(2) như là một nghiên cứu về sinh lý và giải phẫu toàn diện có mục đích của toàn hệ thống tim mạch.

Cả hai tình huống này đều là phương tiện tầm soát, để mô tả bệnh tim bẩm sinh về cấu trúc hoặc chức năng và suy tim, mặc dù SATT “có mục đích” cũng có thể được dùng để chẩn đoán.

 

Các lợi ích của chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh trước sinh:

- Tìm các bất thường khác phối hợp.

- Tham vấn và tiên lượng trong thai kỳ cũng như sau sinh.

- Tham vấn di truyền, hướng dẫn thầy thuốc chọn lựa đúng bệnh nhân để làm nhiễm sắc thể đồ.

- Điều trị trong bào thai: rối loạn nhịp, hẹp van, thiếu máu, v.v...

- Hướng dẫn bố/mẹ chuẩn bị tốt về mặt tâm lý lúc sinh. Trấn an những trường hợp tiền căn có con bị tim bẩm sinh nhưng kiểm tra bình thường ở lần siêu âm này.

- Tổ chức và lập kế hoạch trước sinh để trẻ được sinh ở nơi có đây đủ trang thiết bị và chăm sóc tim mạch sơ sinh, tránh nguy hiểm khi chuyển viện sau sinh.





II. CẤP ĐỘ CHẨN ĐOÁN

Có hai cấp độ chẩn đoán bệnh lý tim thai.

 

2.1. Cấp độ một: SATT được tiến hành ở tháng thứ 4 hoặc 5 của thai kỳ, xem 4 buồng tim, sự xuất phát của đại động mạch (5 mặt cắt ngang cơ bản), nếu có bất thường hoặc nghi ngờ thì chuyển lên tuyến trên thường do BS sản khoa thực hiện.

2.2. Cấp độ hai: thường do BS tim mạch nhi đã được đào tạo về SATT tiến hành (9 mặt cắt cơ bản), có nhiệm vụ chẩn đoán, tiên lượng và lập kế hoạch trước sanh 1 cách cụ thể.

 

III. CHỈ ĐỊNH SIÊU ÂM TIM THAI

Chỉ định SATT có thể chia làm ba nhóm chính: yếu tố nguy cơ ở mẹ, thai và gia đình (Bảng 1).

 

IV. KỸ THUẬT SIÊU ÂM TIM THAI

Trái tim nên phân tích theo sự kết nối của nó và về đặc tính của mỗi buồng tim hoặc mạch máu. Trái tim có 6 sự kết nối, 3 kết nối ở mỗi bên: kết nối tĩnh mạch - nhĩ, nhĩ - thất và thất - đại động mạch. Những kết nối này có thể được đánh giá bằng phân tích kỹ các mặt cắt ngang.

 

Bảng 1. Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim bẩm sinh (BTBS) ở thai nhi

 

 

Nguy cơ tuyệt đối, % trẻ sinh sống

Nguy cơ tương đối hoặc tỉ lệ khả dĩ

COR/LOE

Thời điểm/ số lần khảo sát

Ghi chú

Yếu tố mẹ

■ ĐTĐ trước mang thai

■ (Kiểm soát

chuyển hóa trước có thai có thể tăng nguy cơ) hoặc ĐTĐ phát hiện trong 3 tháng đầu

 

3-5

5

I/A

18-22 tuần

Đánh giá lại 3 tháng cuối nếu

HbA1c

>6%

ĐTĐ liên quan với tăng nguy cơ tương đối với 1 vài dạng bệnh tim, bao gồm 6.22 heterotaxy, 4.72 bệnh thân chung, 2.85 CVĐĐM và 18.24 tâm thất độc nhất.

Kiểm soát ĐH kém liên quan đến BCTPĐ ở 3 tháng cuối.

ĐTĐ thai kì với

HbA1c < 6%

<1

1

III/B

 

Nếu HbA1c >6%, SATT ở 3 tháng cuối tìm BCTPĐ

Tiểu Phenylceton niệu

12-14

10-15

I/A

18-22 tuần

Nếu phenylalanine >10mg/dl

Lupus hoặc Sjogrens

Nếu tự KT SSA/SSB dương

Ghi chú: tăng nguyy cơ ở mẹ suy giáp hoặc thiếu vit D

1-5

Không biết

IIa/B

16 tuần, sau đó 1-2 tuần cho đến hơn

28 tuần

Các nc gần đây nồng độ SSA cao (>50 U/ mL) làm tăng nguy cơ thai

Lo ngại tổn thương cơ tim muộn có thể đánh giá lại ở 3 tháng cuối

Đã có một bé bị BAV hoặc lupus sơ sinh, nguy cơ cao

11-19

 

I/B

16 tuần sau đó mỗi tuần cho đến hơn 28 tuần

 

Tiếp xúc với thuốc

 

 

 

 

 

Chất  gây quái

Thuốc chống động kinh

1-2

1,8

1.1-1.8

IIb/A

 

 

Lithium

UCMC Retinoic acids Vitamin A (>10 000IU/d)

SSRI (paroxetine)

Kháng vit K (coumadin) NSAIDs

<2

2,9

8-20

1,8

1-2

<1

1-2%BTBS

5-50% ỐĐM

 

 

 

 

1,2-1,7

1

1.8

(1,3-2,6)

IIb/B

IIb/A

I/B

IIb/B

IIb/A III/A(khác)

III/B

IIb/B

I/A

18-22 tuần

18-22 tuần

18-22 tuần

18-22 tuần

18-22 tuần

Không CĐ

18-22 tuần

Khi tiếp xúc

 

 

 

 

3,3(95% Cl, 1,3-8,8) chỉ gây hẹp buồng tống thất phải

Nên khảo sát hình thái học

Khuyến cáo chỉ để loại trừ co thắt

Nhiễm trùng nhẹ

1-2

1.8

(1,4-2,4)

I/C (rubella) III/C (khác) I/C (VMNT/ viêm cơ tim)

18-22 tuần

Một vài nhiễm trùng đặc biệt rubella gây tỷ lệ dị tật tim cao Parvovirus, coxsackie virus, adenovirun, Và cytomegalovirus gây viêm cơ tim

Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản

1,1-3,3

 

IIa/A

18-22 tuần

Các IVF đều có nguy cơ như nhau

Tiền căn gia đình

 

 

 

 

 

Mẹ bị BTBS

3-7 (all)

10-14 (AVSD) 13-18 (AS) <3 (TOF,TGA)

5

I/B

18-22 tuần

 

Bố bị BTBS

2-3

 

I/B

18-22 tuần

Một nc ghi nhận / Tt tái phát, bao gổm TLN và TLT nhỏ

Anh/chị mắc

BTBS

3%

8% đv

HLHS

4

I/B

18-22 tuần

Đa số, <50% thấy bệnh tương tự, mặt dù giống hoàn toàn 20-35% đv BTBS nặng

Thế hệ 2 mắc

BTBS

<2

1,39

(1,25-1,54)

IIb/B

18-22 tuần

Các nc đã chứng minh tính di truyền đv bệnh tim trái, cần tầm soát thế hệ 1 và 2

Thế hệ 3 mắc BTBS

1

1.18

(1,05-1,32)

 

III/B

 

 

 

Thế hệ 1 hoặc 2 có bệnh hoặc hội chứng di truyền theo Menden có iq BTBS

Lên đến

50

 

 

l/c

 

18-22 tuần

 

SATT ít có gt phát hiện BTBS có khởi phát sau sinh: CMH, Martan, Ehler-Danlos

 

Yếu tố thai

 

 

 

 

 

Nghi ngờ bất thường tim/siêu âm sản khoa

>40

 

 

I/B

Lúc phát hiện

 

Làm lại SATT nếu có bất thường hoặc bệnh tiến triển

 

Loạn nhịp

 

 

 

 

 

Nhịp nhanh

1 % Iq BTBBS

 

I/C

Lúc phát hiện

 

SATT xđ cơ chế nhịp nhanh và hướng dẫn điều trị

 

Nhịp chậm/CHB

50 - 55

 

I/C

Lúc phát hiện

 

SATT xđ cơ chế nhịp chậm và nếu kéo dài, td để đánh giá tần số, nhịp tim và chức năng tim

 

Không đều

0,3% BTBS

2% loạn nhịp

(0 - 0,7)

I/C

IIa/C

(> 1 -2 w)

Lúc phát hiện

 

SATT lúc đầu nếu kéo dài, td hằng tuần

 

Bất thường ngoài tim

20 - 45

 

I/B

Lúc phát hiện

 

Nguy cơ phụ thuộc vào cơ quan bị dị tật

 

Bất thường NST đã sđ hoặc nghi ngời

Thay đổi có thể đến 90

 

I/C

12 - 14 tuần và /hoặc 18 - 22 tuần

Xem phần đánh giá ngoài tim trẻ mắc BTBS đv HC lệch bội hoặc mất đoạn

 

Tăng khoảng mờ sau gáy

 

 

 

 

 

3 - 3,4

3

 

IIa/A I/A nếu có bất thường OTM

18 - 22 tuần

 

≥ 3,5

6

24

I/A

12 - 14 tuần

 

> 6

 

 

I/B

Và/hoặc

 

> 8,5

 

 

I/B

18 - 22 tuần

 

Bất thường dây rốn, bánh nhau hoặc giải phẫu TM trong ổ bụng

3,9

>2

llb/c

18-22 tuần

Có thể bị sai số

Song thai 1 bánh nhau

2-10

9,18 (5,5-15,3)

I/A

12-14 và

18-22 tuần; đánh giá thêm dựa LS

Khoảng 2-2,5%; 11% khi có hc truyền máu song thai

Phù nhau thai

15-25

 

I/B

Lúc chẩn đoán

Có thể mở rộng đánh giá nguy cơ thai và có tràn dịch nhưng không phù thai (TDMNT, MP, MB đơn độc)

 

V. CÁC MẶT CẮT CƠ BẢN




Hình: Minh họa của tương quan giải phẫu với mỗi mặt cắt được sử dụng để có hình ảnh của hệ thống tim mạch thai nhi. Ao, ĐMC; IVC


TMCD; LA, nhĩ trái; LV, thất trái; MV, van 2 lá; PA, ĐMP; PD, ống động mạch; RA, nhĩ phải; RV, thất phải; SVC, TMCT.

 

VI. KẾT LUẬN

SATT là một khám nghiệm đặc biệt, khác với siêu âm tiền sản với siêu âm tim ở trẻ sơ sinh, trẻ em hoặc người lớn. Cần phải có kỹ  và kiến thức cao để thực hiện khám nghiệm này. BS tiến hành làm và phân tích SATT phải:

Nắm vững các mặt cắt cơ bản.

- Có kỹ năng và khả năng áp dụng tất cả phương thức của siêu âm tim bao gồm: 2 bình diện, 1 bình diện, doppler xung, liên tục và màu trong nhận diện và đánh giá cả hai tình trạng tim thai bình thường và bất thường.

Có khả năng nhận ra đầy đủ các loại bệnh tim: bẩm sinh, mắc phải, phức tạp; biểu hiện và diễn tiến của nó trong suốt thai kỳ và biết được những hạn chế của SATT trong việc phát hiện các bệnh nặng liên quan.

Có kiến thức về giải phẫu và sinh lý học của hệ thống tim mạch trong suốt giai đoạn phát triển con người.

Có kiến thức sâu về các dạng rối loạn nhịp và khả năng sử dụng các phương thức siêu âm tim để đánh giá chúng.

Hiểu biết về các nguyên tắc của thiết bị siêu âm sinh học và ứng dụng của nó trong thòi kỳ mang thai của con người.

Có hiểu biết sâu về sinh lý mẹ-thai cũng như các tình trạng mẹ có thể ảnh hưởng sự phát triển thai nhi.

Quen thuộc với những phát triển mổi nhất trong chẩn đoán sản khoa, trong đó bao gồm xét nghiệm xâm lấn và không xâm lấn trong suốt thai kỳ.

Có kiến thức về lĩnh vực ngày càng phát triển của can thiệp

 

VI. KẾT LUẬN

SATT là một khám nghiệm đặc biệt, khác với siêu âm tiền sản về siêu âm tim ở trẻ sơ sinh, trẻ em, hoặc người lớn. Cần phải có kỹ năng và kiến thức cao để thực hiện khám nghiệm này. BS tiến hành làm và phân tích SATT phải:

 

Nắm vững các mặt cắt cơ bản.

- Có kỹ năng và khả năng áp dụng tất cả phương thức của siêu âm tim bao gồm: 2 bình diện, 1 bình diện, doppler xung, liên tục và màu trong nhận diện và đánh giá cả hai tình trạng tim thai bình thường và bất thường.

- Có khả năng nhận ra đầy đủ các loại bệnh tim: bẩm sinh, mắc phải, phức tạp; biểu hiện và diễn tiến của nó trong suốt thai kỳ và biết được những hạn chế của SATT trong việc phát hiện các bệnh nặng liên quan.

- Có kiến thức về giải phẫu và sinh lý học của hệ thống tim mạch trong suốt giai đoạn phát triển con người.

- Có kiến thức sâu về các dạng rối loạn nhịp và khả năng sử dụng các phương thức siêu âm tim để đánh giá chúng.

- Hiểu biết về các nguyên tắc của thiết bị siêu âm sinh học và ứng dụng của nó trong thòi kỳ mang thai của con người.

- Có hiểu biết sâu về sinh lý mẹ-thai cũng như các tình trạng mẹ có thể ảnh hưởng sự phát triển thai nhi.

- Quen thuộc với những phát triển mới nhất trong chẩn đoán sản khoa, trong đó bao gồm xét nghiệm xâm lấn và không xâm lấn trong suốt thai kỳ.

C- ó kiến thức về lĩnh vực ngày càng phát triển của can thiệp thai nhi xâm lấn và tác dụng của nó trên hệ tim mạch thai nhi.

Do đó, SATT phải được thực hiện bởi các chuyên gia, những người đã quen thuộc với các chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh trước sinh. Ngoài thông tin được cung cấp bởi khám sàng lọc cơ bản, phân tích chi tiết về cấu trúc và chức năng tim có thể mô tả thêm định vị phủ tạng, kết nối tĩnh mạch phổi và tĩnh mạch hệ thống, cơ chế lỗ bầu dục, kết nối nhĩ thất, thất đại động mạch, tương quan đại động mạch và mặt cắt đứng dọc cung động mạch chủ và cung ống động mạch. Kỹ thuật siêu âm tân tiến có thể được sử dụng để nghiên cứu tim.

Trong nghiên cứu của chúng tôi từ 01/2008 đến 12/2011 về vai trò của SATT trong chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh trên 3910 thai phụ, kết quả thu được như sau:

- Độ nhạy của siêu âm tim thai chi tiết trong chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh trước sinh là 87,3% (khoảng tin cậy 95%: 81,0 92,0%) và độ đặc hiệu là 99,1% (khoảng tin cậy 95%: 98,/ - 99,4%).

- Đối với nhóm bệnh tim bẩm sinh nặng, độ nhạy 91,7% (khoảng tin cậy 95%: 86,0 -95,7%), độ đặc hiệu 99,7% (khoảng tin cậy 95%: 99,4 - 99,9%).

- Đối với nhóm giả định ở tổng số thai nhi có kết quả chung cuộc, độ nhạy thấp nhất là 89% (KTC 95%: 86,0-91,5%) với độ đặc hiệu là 97,9% (KTC 95%: 97,4-98,4%).

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. AIUM practice guideline for the performance of fetal echocardiography J Ultrasound Med. 2011;30:127-36.

2. Enrico M. Chiappa. Echocardiographic Anatomy in the Fetus, Springer; 1st  edition, October 24, 2008.

3. Moon MH, Cho JY, Park EJ et al Three-vessel view of the fetl heart: in utcm development of the great vessels. Prenat Diagn 2007; 27:158-163.

4. Rychik J, Ayres N, Cuneo B, et al. American Society of Echocardiographyguidelines and standards for performance of the fetal echocardiogram. J Am Soc Echocardiogr 1004;17:803-10.

5. Yagel s, Cohen SM, Achiron R. Examination of the fetal heart by five short-axis views a proposed screening method for comprehensive cardiac evaỉuation. Ultrasound Obstet Gynecol 2001;17:67-69.

6. Yoo SJ, Lee YH, Cho KS, Kim DY Sequentialsegmental approach tofetal congenital hcart disease. Cardiol Young 1999; 9:430-444.

7. Donofrỉo MT. Diagnosis and treatment of fetal cardiac disease: a scientific statcment from the American Heart Association. Circulation 2014;129:2183-242.

8. Lê Kim Tuyến. Vai trò của siêu âm tim thai trong chẩn đoán bệnh tim bấm sinh trước sinh. Luận án tiến sỹ học, Đại học Y Dược TP HCM 2014.



Tham khảo thêm:

Phác đồ điều trị bệnh tim mạch năm 2018 (Toàn tập 86 Phác đồ điều trị tim mạch 2018)

Danh mục dược lý của thuốc đầy đủ của Blog Học Chia sẻ.

Phổ biến trong tuần

Tin mới