CHĂM SÓC BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN - ĐIỀU DƯỠNG NỘI KHOA TẬP 2
Bài 6
CHĂM SÓC BỆNH
NHÂN SUY THẬN MẠN
MỤC TIÊU
1. Trình bày được nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng, cận
lâm sàng của suy thận mạn.
2. Lập được quy trình chăm sóc bệnh nhân suy thận mạn.
3. Thể hiện được thái độ thông cảm, động viên khi chăm sóc
bệnh nhân.
1. BỆNH HỌC SUY THẬN MẠN
Suy thận
mạn là hậu quả của các bệnh mạn tính của thận gây giảm sút từ từ số lượng
nephron về chức năng làm giảm dần mức lọc cầu thận. Khi mức lọc cầu thận giảm
xuống dưới 50% (60 ml/phút) so với mức bình thường (120 ml/phút) thì được xem
là có suy thận mạn.
Suy thận
mạn là một hội chứng diễn biến theo từng giai đoạn: trong giai đoạn sớm chỉ có
một số triệu chứng rất kín đáo, ngược lại vào giai đoạn cuối biểu hiện rầm rộ với
hội chứng urê máu cao. Quá trình diễn biến của suy thận mạn có thể kéo dài từ
nhiều tháng đến nhiều năm.
Hầu hết
các bệnh lý thận mạn tính dù khởi phát là bệnh cầu thận, bệnh ống kẽ thận hay bệnh
mạch thận đều có thể dẫn đến suy thận mạn.
Hay gặp
nhất, chiếm 40%. Viêm cầu thận mạn ở đây có thể nguyên phát hay thứ phát sau
các bệnh toàn thân: lupus ban đỏ hệ thống, đái đường, Scholein Henon.
1.2.2. Bệnh viêm thận bể thận mạn
Chiếm
tỷ lệ khoảng 30%. Trong đó viêm thận bể thận mạn trên bệnh nhân có sỏi thận tiết
niệu là nguyên nhân thường gặp ở Việt Nam.
Thường
do dùng thuốc giảm đau dài ngày (Phenylbutazone), tăng acid uric máu, tăng
calci máu.
- Xơ mạch thận lành tính hoặc ác tính.
- Viêm quanh động mạch dạng nút.
1.2.5. Bệnh thận bẩm sinh do di truyền hoặc không di truyền
- Bệnh thận chuyển hóa (Cystinose, Oxalose).
1.2.6. Bệnh hệ thống, chuyển hoá
- Hiện
nay, nguyên nhân chính gây suy thận mạn ở các nước phát triển chủ yếu là các bệnh
lý về chuyển hóa và mạch máu thận (đái tháo đường, bệnh lý mạch máu thận) trong
khi các nước đang phát triển nhóm nguyên nhân do vi trùng vẫn còn chiếm ưu thế
với tỷ lệ cao.
1.3. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
- Phù: tuỳ thuộc vào nguyên nhân gây suy thận mạn mà bệnh
nhân có thể phù nhiều hay ít, nhiều trường hợp phù rất lớn đe doạ đến tính mạng.
- Thiếu máu thường gặp, thiếu máu nhẹ hay nặng tuỳ từng giai
đoạn. Trong viêm cầu thận mạn thiếu máu rất rõ.
- Tăng huyết áp khoảng 80% bệnh nhân, cần lưu ý các trường hợp
tăng huyết áp ác tính.
- Suy tim thường là ở giai đoạn muộn và bệnh nhân rất nặng.
- Hội chứng tăng ure máu trên lâm sàng:
+ Dấu
chứng về tiêu hóa, thường là chán ăn, nôn và buồn nôn, tiêu chảy...
+ Dấu
chứng về thần kinh như nhức đầu, mất ngủ, kích thích hoặc hôn mê tuỳ từng giai
đoạn.
+ Dấu
chứng về hô hấp thường là khó thở và rối loạn nhịp thở.
+ Dấu
chứng về tim mạch: mạch nhanh, huyết áp tăng ở giai đoạn đầu, có thể có tiếng cọ
màng tim hay rối loạn nhịp.
+ Ngứa
ngoài da.
+ Chuột
rút.
+ Dấu
chứng xuất huyết có thể gặp ngoài da hay nội tạng.
- Công thức máu thấy thiếu máu.
- Rối loạn điện giải và kiềm toan.
- Ngoài ra một số xét nghiệm khác có thể tìm được nguyên nhân
suy thận mạn: siêu âm, Xquang bụng không chuẩn bị, CT-scan ổ bụng ...
- Ăn nhạt khi có phù và huyết áp cao.
- Tránh dùng các thức ăn có nhiều kali.
- Hạn chế thịt và cá tuỳ thuộc vào tình trạng tăng ure máu.
- Lượng nước đưa vào khoảng 300-500 ml cộng với lượng nước tiểu
trong một ngày.
- Sử dụng các thuốc tăng huyết áp khi có huyết áp tăng.
- Kháng sinh được sử dụng trong những trường hợp có tình trạng
nhiễm trùng, nhưng thận trọng đối với các kháng sinh độc cho thận, cần giảm liều
khi dùng kháng sinh ở những bệnh nhân này.
- Lọc máu ngoài thận: thẩm phân màng bụng, thận chu kỳ.
- Bệnh
nhân bị suy thận mạn tiến triển ngày càng nặng dần cho dù là nguyên nhân gì đi
nữa.
- Bệnh
có thể dẫn đến tử vong nếu không được chạy thận nhân tạo chu kỳ hay ghép thận kịp
thời.
2. CHĂM SÓC BỆNH NHÂN BỊ SUY THẬN MẠN
2.1.1. Đánh giá bằng cách hỏi bệnh
- Bệnh nhân có bị phù bao giờ chưa?
- Từ trước đến nay có rối loạn tiểu tiện không?
- Có tiền sử bị tăng huyết áp không?
- Có hay bị rối loạn tiêu hóa không?
- Có bị nhức đầu hay chóng mặt không?
- Tình hình sức khoẻ có giảm sút so với trước đây không?
- Tình trạng điều trị và chăm sóc trước đây về bệnh thận nếu
có.
- Tình trạng bệnh tật của gia đình bệnh nhân.
- Đánh giá bệnh nhân về tinh thần, tổng trạng chung của bệnh
nhân.
- Tình trạng hô hấp và hơi thở của bệnh nhân như thế nào?
- Các dấu hiệu về da, niêm mạc như thế nào?
- Tình trạng đi cầu và tính chất phân của bệnh nhân.
- Màu sắc và số lượng nước tiểu.
+ Bụng:
tràn dịch, thận có lớn không, các điểm đau...
+ Hô hấp:
nhịp thở, kiểu thở, mùi...
+ Tim
mạch: nhịp tim, các tiếng tim bất thường...
- Thu nhận qua gia đình bệnh nhân.
- Qua hồ sơ, phiếu điều trị và chăm sóc.
Qua phần
nhận định như trên, người điều dưỡng có được một số chẩn đoán ở bệnh nhân suy
thận mạn như sau:
- Nhức đầu, mất ngủ do tăng ure máu.
- Chán ăn, buồn nôn do tăng ure máu.
- Tăng thể tích dịch ngoại bào do ứ nước và muối.
- Số lượng nước tiểu giảm do giảm chức năng lọc cầu thận.
- Nguy cơ nhiễm trùng do sức đề kháng giảm.
Người
điều dưỡng phân tích, tổng hơp và đúc kết các dữ kiện để xác định nhu cầu cần
thiết của bệnh nhân, từ đó lập ra kế hoạch chăm sóc. Khi lập kế hoạch chăm sóc
phải xem xét đến toàn trạng bệnh nhân, đề xuất vấn đề ưu tiên, vấn đề nào cần
thực hiện trước và vấn đề nào thực hiện sau.
- Để bệnh nhân nghỉ ngơi, nằm đầu cao.
- Giải thích cho bệnh nhân và gia đình về tình trạng bệnh tật.
- Cho bệnh nhân uống thuốc và tiêm thuốc theo chỉ định.
- Mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở nếu có bất thường phải
báo bác sĩ ngay.
- Số lượng và màu sắc nước tiểu.
- Theo dõi một số xét nghiệm như: ure và creatinin máu,
protein niệu, công thức máu, nếu có bất thường phải báo cho bác sĩ ngay.
- Theo dõi các biến chứng của bệnh.
Bệnh
nhân và gia đình cần phải biết về nguyên nhân, cách phát hiện bệnh, cách phòng
bệnh và thái độ xử trí cũng như cách chăm sóc bệnh nhân suy thận mạn.
2.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc
Đặc điểm
của bệnh nhân suy thận mạn là tình trạng tăng ure máu, rối loạn nước, điện giải
cũng như các biến chứng khác do suy thận mạn gây nên. Bệnh nhân có thể tử vong
do những biến chứng của bệnh.
2.4.1. Thực hiện chăm sóc cơ bản
- Đặt bệnh nhân nằm nghỉ ở tư thế đầu cao.
- Động viên, trấn an bệnh nhân.
- Luôn giữ ấm cơ thể bệnh nhân.
- Quan sát và theo dõi các dấu hiệu sinh tồn.
+ Nước
uống: cần căn cứ vào tình trạng bệnh nhân, tình trạng huyết áp và lượng nước tiểu.
Lượng nước đưa vào kể cả ăn và uống khoảng 300 ml cùng với lương nước tiểu
trong ngày.
+ Chế
độ ăn đối với bệnh nhân suy thận mạn cần đảm bảo cho bệnh nhân một lượng calo đầy
đủ. Bệnh nhân suy thận càng nặng càng cần đến nhiều calo để giảm bớt sự giáng
hóa cơ thể. ít nhất cũng phải đạt 35 kcalo/kg trọng lượng/24 giờ.
- Ăn
nhạt, thức ăn dễ tiêu, đảm bảo năng lượng và nhiều vitamin (đối với bệnh nhân
vô niệu cần hạn chế hoa quả có nhiều K+ như: chuối, cam, quýt, ...). Lượng đạm
đưa vào cũng cần căn cứ vào tình trạng ure máu của bệnh nhân.
· Ure máu dưới 0,5g/l có thể cho bệnh
nhân ăn nhiều đạm thực vật, ít đạm động vật, số lượng đạm đưa trong mét ngày
vào khoảng 0,25 g/kg trọng lượng cơ thể.
· Ure máu từ 0, 5 đến 1g/l, nên dùng đạm
thực vật, không dùng đạm động vật và lượng đạm đưa vào trong ngày ít hơn 0,25
g/kg trọng lượng.
· Ure máu trên 1g/l chế độ ăn chủ yếu
là glucid và một số acid amin cần thiết.
+ Vệ
sinh hàng ngày cho bệnh nhân: hàng ngày vệ sinh răng miệng và da để tránh các ổ
nhiễm khuẩn, phát hiện sớm các ổ nhiễm trùng để có hướng điều trị cho bệnh
nhân. Áo, quần, vải trải giường và các vật dụng khác phải luôn đươc sạch sẽ.
- Thực hiện đầy đủ các y lệnh khi dùng thuốc, như: các thuốc
tiêm, thuốc uống. Trong quá trình dùng thuốc nếu có bất thường phải báo cho bác
sĩ biết.
+ Các
xét nghiệm về máu như: công thức máu, ure, creatinin, điện giải đồ và dự trữ kiềm.
+ Các
xét nghiệm siêu âm, điện tim.
+ Các
xét nghiệm về nước tiểu: hàng ngày phải theo dõi kỹ số lượng và màu sắc nước tiểu.
Các xét nghiệm cần làm là: protein, ure, creatinin và tế bào, vi trùng.
- Dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt, huyết áp, nhịp thở của bệnh
nhân.
- Các dấu chứng của tình trạng tăng ure máu trên lâm sàng.
- Cân nặng bệnh nhân, dấu hiệu phù.
- Số lượng và màu sắc nước tiểu.
- Theo dõi chức năng thận thông qua các xét nghiệm ure,
creatinin máu và nước tiểu, hệ số thanh thải creatinin.
- Theo dõi các dấu hiệu lâm sàng và các xét nghiệm để phát hiện
rối loạn nước, điện giải toan kiềm.
- Theo dõi các dấu hiệu của táng K+ máu trên lâm sàng và điện
tim.
- Theo dõi các dấu hiệu của hạ Ca++ máu.
- Bệnh
nhân và gia đình cần phải biết về nguyên nhân, cách phát hiện bệnh, cách phòng
bệnh và thái độ xử trí cũng như cách chăm sóc bệnh nhân bị suy thận mạn.
- Điều
dưỡng viên phải hướng dẫn cho bệnh nhân và gia đình bệnh nhân chế độ ăn cần thiết
cho người bị suy thận và cách theo dõi chế độ ăn uống đúng quy định.
- Bệnh
nhân và gia đình bệnh nhân cần biết về sự cần thiết chạy thận nhân tạo chu kỳ ở
những bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối.
Tình
trạng bệnh nhân sau khi đã thực hiện y lệnh và thực hiện kế hoạch chăm sóc so với
lúc ban đầu của người bệnh mới vào viện để đánh giá tình hình bệnh tật:
- Quan sát tình trạng hô hấp có cải thiện không?
- Quan sát số lượng, màu sắc của nước tiểu so với ban đầu.
- Tình trạng thần kinh và tiêu hóa của bệnh nhân.
- Các dấu hiệu sinh tồn có gì bất thường hay tốt lên không?
- Đánh giá chăm sóc điều dưỡng cơ bản có được thực hiện và có
đáp ứng đươc với yêu cầu của người bệnh không?
- Những vấn đề sai sót hoặc thiếu cần bổ sung vào kế hoạch chăm
sóc và điều trị để thực hiện.
LƯỢNG GIÁ
1.
Kể tên các nguyên nhân của suy thận mạn.
2.
Nêu các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của suy thận mạn.
3.
Lập được quy trình chăm sóc bệnh nhân suy thận mạn.
4.
Hạn chế thức ăn nào trong suy thận mạn ở bệnh nhân có tăng ure máu:
5.
Trong chăm sóc cơ bản bệnh nhân suy thận mạn, không nên:
a. Để bệnh nhân nghỉ ngơi, nằm đầu cao.
b. Giải thích cho bệnh nhân và gia đình về tình trạng bệnh tật.
c. Khuyên bệnh nhân dùng nhiều trái cây có nhiều kali.
d. Ăn uống đảm bảo năng lượng.
* Bạn có thể Đọc thêm: