Thuốc Taxotere (Docetaxel) Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ miễn dịch
Hiện nay, bệnh ung
thư ngày càng tăng theo trang wikipedia.org Ung thư là một nhóm các bệnh liên quan đến việc phân chia tế bào một cách vô tổ
chức và những tế bào đó có khả
năng xâm lấn những mô khác bằng cách phát triển trực tiếp vào mô lân cận hoặc
di chuyển đến nơi xa (di căn).
Hiện có khoảng 200 loại ung thư. Không phải tất cả các khối u là ung thư ngoài ra còn có khối u lành tính không lan sang các bộ phận khác của cơ thể. Có thể dấu hiệu và triệu chứng bao gồm một khối u, chảy máu bất thường, ho kéo dài, không giải thích được giảm cân , và một sự thay đổi trong đại tiểu tiện. Hiện nay có khoảng hơn 100 bệnh ung thư.
Vào năm 2015 khoảng 90,5 triệu người bị ung thư Khoảng 14,1 triệu trường hợp mới xuất hiện một năm (không bao gồm ung thư da). Nó gây ra 8,8 triệu
người chết (15,7%) số người chết. Loại ung thư phổ biến
nhất ở nam giới là ung thư phổi , ung thư tuyến tiền liệt, ung
thư đại trực tràng và ung thư dạ dày. Ở nữ giới, các loại phổ biến
nhất là ung thư vú, ung thư đại trực tràng, ung thư phổi và ung thư cổ
tử cung. Trong năm 2012, khoảng 165.000 trẻ em dưới 15 tuổi được
chẩn đoán mắc bệnh ung thư. Nguy cơ ung thư tăng lên đáng kể do tuổi tác
và nhiều bệnh ung thư thường xảy ra ở các nước phát triển. Bệnh ung
thư ước tính đã tiêu tốn khoảng 1,16 nghìn tỷ USD mỗi năm vào năm
2010.
Vào năm 2015 khoảng 90,5 triệu người bị ung thư Khoảng 14,1 triệu trường hợp mới xuất hiện một năm (không bao gồm ung thư da).
Việc sử dụng thuốc
lá là nguyên nhân gây ra 22% số ca tử vong vì ung thư. Ngoài ra còn 10% do béo
phì, kém ăn, lười vận động và uống rượu quá mức. Các yếu tố khác bao gồm một số
bệnh nhiễm trùng, tiếp xúc với bức xạ và ô nhiễm môi trường. Ở các nước đang
phát triển, gần 20% bệnh ung thư là do nhiễm trùng như viêm gan B, viêm gan C
và nhiễm trùng papillomavirus ở người. Cũng có khoảng 5-10% bệnh ung thư là do
di truyền.
Mình huy vong với
thông tin thuốc mình tổng hợp sẽ giúp ích cho các bạn trong việc điều trị cũng
như cập nhật thông tin về thuốc
Thông tin thuốc
Nhóm Dược lý: Thuốc chống
ung thư và tác động vào hệ miễn dịch.
Tên biệt dược: Taxotere.
Tên gốc: Docetaxel.
Dạng bào chế:
Dạng lọ: Mỗi lọ
TAXOTERE 20mg/1mL: Docetaxel 20mg, TAXOTERE 80mg/4mL: Docetaxel 80mg.
Dạng viên nén
Thành phần: Docetaxel
Dược động học:
Docetaxel là một thuốc
chống ung thư tác động bằng cách thúc đẩy sự lắp ráp tubulin thành các vi ống bền
vững và ức chế sự tách rời của chúng dẫn đến giảm đáng kể lượng tubulin tự
do. Sự kết gắn của docetaxel với các vi ống không ảnh hưởng đến số lượng tiền
tơ (protofilament). In vitro, docetaxel được chứng minh là có độc
tính tế bào chống nhiều dòng tế bào u bướu khác nhau trên loài gặm nhấm và
người và chống các tế bào u bướu vừa mới được cắt bỏ trên người trong các thử
nghiệm nhân dòng vô tính. Docetaxel đạt được nồng độ nội bào cao với thời gian
lưu trú dài trong tế bào. Ngoài ra, docetaxel còn có hoạt tính trên một số, chứ
không phải tất cả, dòng tế bào biểu hiện thái quá p-glycoprotein được mã hóa bởi
gen kháng nhiều thuốc. In vivo, docetaxel không phụ thuộc thời gian
dùng thuốc và có hoạt tính chống u bướu thực nghiệm với phổ rộng chống các khối
u tiến xa được cấy ghép ở loài gặm nhấm và người.
Dược lực
Dược lực
Dược động học của
docetaxel đã được đánh giá trên bệnh nhân ung thư sau khi dùng liều 20-115
mg/m2 trong các nghiên cứu giai đoạn I. Đặc tính động học của docetaxel là
không phụ thuộc liều dùng và phù hợp với mô hình dược động học ba ngăn với thời
gian bán hủy của các pha α, β và γ lần lượt là 4 phút, 36 phút và
11,1 giờ. Pha muộn một phần là do docetaxel đi ra khỏi ngăn ngoại biên tương đối
chậm.
Sau khi dùng một liều 100
mg/m2 tiêm truyền trong 1 giờ, sẽ đạt nồng độ đỉnh trung bình trong huyết
tương là 3,7 μg/ml với trị số AUC tương ứng là 4,6 giờ.μg/ml. Các trị số trung
bình của độ thanh thải toàn thân và thể tích phân bổ ở trạng thái ổn định,
theo thứ tự là 21 l/h/m2 và 113 l. Sự biến thiên giữa các cá thể về độ
thanh thải toàn thân vào khoảng 50%. Hơn 95% docetaxel được gắn với các protein
huyết tương.
Tác dụng:
Thuốc Docetaxel là chất chống ung thư kìm tế bào. Thuốc gắn đặt
hiệu với tiểu vị beta của Tubulin vi cấu trúc hình ống, ức chế sự tháo rời vi cấu
trúc hình ống thành dạng monomer, là quá trình cần thiết để cung cấp năng lượng
cho chu kỳ phân bào.
Chỉ định:
Docetaxel dạng tiêm
được sử dụng một mình hoặc kết hợp với các thuốc khác để điều trị một số loại
ung thư vú, phổi, tuyến tiền liệt, dạ dày, đầu và cổ.
Taxotere được chỉ định
điều trị ung thư vú, những thể đặc biệt của ung thư phổi (ung thư phổi không tế
bào nhỏ), ung thư tuyến tiền liệt, ung thư dạ dày hoặc ung thư vùng đầu-cổ:
Điều trị ung thư vú tiến xa, có thể
dùng TAXOTERE đơn trị hoặc phối hợp với doxorubicin, hoặc trastuzumab hoặc
capecitabine.
Điều trị ung thư vú giai đoạn sớm có
hoặc không có tổn thương hạch bạch huyết, có thể dùng TAXOTERE phối hợp với
doxorubicin và cyclophosphamide.
Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ,
có thể dùng TAXOTERE đơn trị hoặc phối hợp với cisplatin.
Điều trị ung thư tuyến tiền liệt, TAXOTERE
được dùng phối hợp với prednisone hoặc prednisolone.
Điều trị ung thư dạ dày di căn,
TAXOTERE được dùng phối hợp với cisplatin và 5-fluorouracil.
Điều trị ung thư vùng đầu-cổ,
TAXOTERE được dùng phối hợp với cisplatin và 5-fluorouracil.
Chống chỉ định:
Chống chỉ định với
các bệnh nhân quá mẫn với cá thành phần của thuốc, bệnh nhân có số lượng bạch cầu
trung tính <1500 tế bào / mm³.
Thận trọng lúc dùng:
Nếu bạn thực hiện phẫu thuật, kể cả
phẫu thuật nha khoa, cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết rằng bạn đang sử dụng tiêm
docetaxel.
Có thai và cho con bú:
Phụ nữ có thai: Docetaxel có thể gây
nguy hiểm cho thai nhi. Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên sử dụng các biện pháp
tránh thai và nên được khuyên không nên có thai trong khi điều trị với
docetaxel.
Đối với bà mẹ cho con bú: Chưa rõ liệu
docetaxel được bài tiết qua sữa mẹ. Vì nguy cơ phản ứng phụ nghiêm trọng ở trẻ
bú, người mẹ nên ngưng cho con bú trước khi dùng docetaxel.
Tương tác thuốc:
Có một số loại thuốc làm giảm hoạt động
của men gan mà có tác dụng phá vỡ docetaxel và các loại thuốc khác làm tăng nồng
độ trong máu của docetaxel và tăng tác dụng phụ của nó. Ví dụ như ketoconazole
(Nizoral, Extina, Xolegel, Kuric), erythromycin (E-Mycin, Eryc, Ribery-Tab,
PCE, Pediazole, Ilosone), và các chất ức chế protease (ví dụ, ritonavir
[Norvir]).
Tác dụng phụ:
Các tác dụng phụ có thể xảy ra: buồn
nôn; nôn; tiêu chảy; táo bón; thay đổi khẩu vị; cực kỳ mệt mỏi; đau cơ, khớp
hay đau xương; rụng tóc; thay đổi ở móng tay hoặc chân; chảy nhiều nước mắt; lở
loét trong miệng và họng; mẩn đỏ, khô, hoặc sưng tại vết tiêm.
Một số tác dụng phụ có thể
nghiêm trọng. Nếu bạn gặp bất kỳ những triệu chứng sau, hãy gọi bác sĩ của bạn
ngay lập tức: phồng rộp da; tê, ngứa, hoặc cảm giác nóng rát ở tay hoặc chân; yếu
tay và bàn chân; chảy máu bất thường hoặc bầm tím; chảy máu cam.
Tần suất của các tác dụng không mong
muốn nêu dưới đây được quy định là: rất hay gặp (xảy ra >1/10); hay gặp
(1-10/100); ít gặp (1-10/1.000); hiếm gặp (1-10/10.000); rất hiếm
(<1/10.000); không được biết (không thể đánh giá từ dữ liệu hiện có).
Các phản ứng bất lợi thường được báo cáo nhất của
TAXOTERE đơn trị là: giảm số lượng hồng cầu hoặc bạch cầu, rụng tóc, buồn
nôn, nôn, đau miệng, tiêu chảy và mệt mỏi.
Độ nặng các phản ứng bất lợi của TAXOTERE có thể tăng
khi TAXOTERE được dùng phối hợp với các tác nhân hóa trị khác.
Trong khi đang tiêm truyền thuốc tại bệnh viện, có thể
xảy ra các phản ứng dị ứng sau (xảy ra >1/10): bốc hỏa, phản ứng ngoài
da, ngứa; tức ngực, khó thở; sốt hoặc ớn lạnh; đau lưng; hạ huyết áp.
Có thể xảy ra các phản ứng nặng khác.
Giữa các lần truyền TAXOTERE có thể xảy ra các triệu
chứng sau, và tần suất có thể thay đổi khi kết hợp thuốc trong điều trị:
Rất hay gặp (xảy ra >1/10 bệnh nhân): nhiễm
khuẩn, giảm số lượng hồng cầu (thiếu máu) hoặc bạch cầu và tiểu cầu; sốt; phản ứng
dị ứng như nêu trên; chán ăn; mất ngủ; cảm giác tê hoặc cảm giác kim châm hoặc
đau khớp, đau cơ; nhức đầu; thay đổi vị giác; viêm mắt hoặc chảy nước mắt nhiều;
phù nề do tắc hệ thống dẫn lưu bạch huyết; hụt hơi; chảy nước mũi, viêm
mũi và họng, ho; chảy máu mũi; đau miệng; rối loạn tiêu hóa gồm buồn nôn, nôn
và tiêu chảy, táo bón; đau bụng; khó tiêu; rụng tóc tạm thời (trong phần lớn
các trường hợp, sau điều trị, tóc sẽ mọc lại bình thường); đỏ và phù nề lòng
bàn tay hoặc lòng bàn chân, có thể làm tróc da (cũng có thể xảy ra ở cánh tay,
mặt và thân mình); đổi màu móng ngón, có thể bong móng; đau cơ, đau lưng hoặc
nhức xương; thay đổi hoặc không có kinh; phù nề bàn tay, bàn chân, cẳng chân;
mệt mỏi, hoặc có những triệu chứng giống cúm; tăng cân hoặc giảm cân.
Hay gặp (xảy ra từ 1-10/100 bệnh nhân): nhiễm nấm
candida miệng; mất nước; chóng mặt; giảm thính lực; giảm huyết áp, nhịp tim
nhanh hoặc không đều; suy tim; viêm thực quản; khô miệng; khó nuốt hoặc nuốt
đau; xuất huyết; tăng các men gan (vì thế cần xét nghiệm máu đều đặn).
Ít gặp (xảy ra từ 1-10/1.000 bệnh nhân): ngất;
phản ứng ngoài da, viêm tĩnh mạch và phù nề tại vị trí tiêm truyền; viêm
ruột, thủng ruột; cục máu đông.
Liều lượng và cách dùng:
Việc sử dụng docetaxel nên dành cho
các đơn vị chuyên dùng hóa trị độc tế bào và chỉ được dùng dưới sự giám sát của
bác sĩ có chuyên môn về sử dụng hóa trị chống ung thư.
Liều
dùng được khuyến cáo
Đối với ung thư vú, ung thư phổi không tế bào nhỏ, ung
thư dạ dày và ung thư vùng đầu-cổ, có thể dùng corticosteroid uống trước, như
dexamethasone 16 mg/ngày (tức 8 mg × 2 lần/ngày) dùng trong 3 ngày, bắt đầu từ
1 ngày trước khi tiêm truyền docetaxel, trừ khi có chống chỉ định, có thể làm
giảm xuất độ và độ nặng của tình trạng ứ dịch cũng như độ nặng của phản ứng
quá mẫn. Dự phòng bằng G-CSF có thể được sử dụng để giảm nhẹ nguy cơ
độc tính huyết học.
Đối với ung thư tuyến tiền liệt, sử dụng đồng thời với prednisone hoặc prednisolone, thuốc dùng trước được khuyến cáo là uống dexamethasone 8 mg, 12 giờ, 3 giờ và 1 giờ trước khi tiêm truyền docetaxel.
Đối với ung thư tuyến tiền liệt, sử dụng đồng thời với prednisone hoặc prednisolone, thuốc dùng trước được khuyến cáo là uống dexamethasone 8 mg, 12 giờ, 3 giờ và 1 giờ trước khi tiêm truyền docetaxel.
Docetaxel được tiêm truyền trong một giờ, mỗi ba tuần
một lần.
Ung thư vú
Trong điều trị hỗ trợ ung thư vú có và không có tổn
thương hạch và còn mổ được, liều khuyến nghị của docetaxel là 75 mg/m2 được
dùng 1 giờ sau doxorubicin 50 mg/m2 và cyclophosphamide 500 mg/m2 mỗi
3 tuần một lần, trong 6 chu kỳ (phác đồ TAC).
Để điều trị bệnh nhân bị ung thư vú tiến xa tại chỗ
hoặc di căn, liều khuyến nghị của docetaxel dùng đơn trị là 100 mg/m2. Trong điều
trị bước 1, liều docetaxel là 75 mg/m2 khi dùng phối hợp với doxorubicin
(50 mg/m2).
Khi phối hợp với trastuzumab, liều khuyến nghị của docetaxel
là 100 mg/m2 mỗi 3 tuần, với trastuzumab được dùng hàng tuần.
Khi phối hợp với capecitabine, liều khuyến nghị của
docetaxel là 75 mg/m2 mỗi 3 tuần một lần, phối hợp với capecitabine liều
1250 mg/m2 mỗi ngày 2 lần (trong vòng 30 phút sau bữa ăn) dùng trong 2 tuần
sau đó tạm nghỉ 1 tuần.
Ung thư phổi không tế bào nhỏ: Trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ chưa dùng hóa trị, liều khuyến nghị của docetaxel là 75 mg/m2 tiếp theo là truyền ngay cisplatin 75 mg/m2 trong 30-60 phút. Trong điều trị sau khi thất bại với hóa trị platinum trước đó, liều khuyến nghị docetaxel là 75 mg/m2 dùng đơn trị.
Ung thư phổi không tế bào nhỏ: Trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ chưa dùng hóa trị, liều khuyến nghị của docetaxel là 75 mg/m2 tiếp theo là truyền ngay cisplatin 75 mg/m2 trong 30-60 phút. Trong điều trị sau khi thất bại với hóa trị platinum trước đó, liều khuyến nghị docetaxel là 75 mg/m2 dùng đơn trị.
Ung
thư tuyến tiền liệt
Liều khuyến nghị của docetaxel là 75 mg/m2. Dùng liên
tục prednisone hoặc prednisolone 5 mg uống ngày hai lần.
Ung thư dạ dày
Liều khuyến nghị của docetaxel là 75 mg/m2 truyền
tĩnh mạch trong 1 giờ, tiếp theo là cisplatin 75 mg/m2, truyền tĩnh mạch từ 1 đến
3 giờ (cả hai đều chỉ dùng vào ngày 1), tiếp theo là 5-fluorouracil 750
mg/m2/ngày truyền tĩnh mạch liên tục trong 24 giờ dùng trong 5 ngày, bắt đầu
dùng sau khi truyền xong cisplatin. Điều trị được lặp lại mỗi 3 tuần.
Ung
thư vùng đầu-cổ
Hóa trị dẫn đầu tiếp theo là xạ trị (nghiên cứu TAX
323):
Để điều trị dẫn đầu đối với ung thư tế bào vảy vùng đầu-cổ
tiến xa tại chỗ không mổ được, liều khuyến nghị của docetaxel là 75
mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 1 giờ, tiếp theo là cisplatin 75
mg/m2 truyền trong 1 giờ, vào ngày 1, sau đó truyền tĩnh mạch liên tục
5-fluorouracil với liều 750 mg/m2/ngày dùng trong 5 ngày. Phác đồ này được dùng
mỗi 3 tuần một lần trong 4 chu kỳ.
Sau khi hóa trị, bệnh nhân cần được xạ trị.
Hóa trị dẫn đầu tiếp theo là hóa-xạ trị (nghiên cứu
TAX 324):
Để điều trị dẫn đầu cho bệnh nhân ung thư tế bào vảy
vùng đầu-cổ tiến xa tại chỗ (không thể cắt bỏ được, xác suất chữa khỏi bệnh thấp
khi mổ, và nhằm bảo tồn cơ quan), liều khuyến nghị của docetaxel là 75
mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 1 giờ vào ngày 1, tiếp theo là cisplatin 100
mg/m2 truyền từ 30 phút đến 3 giờ, sau đó là truyền tĩnh mạch liên tục
5-fluorouracil 1000 mg/m2/ngày từ ngày 1 đến ngày 4. Phác đồ này được dùng mỗi
3 tuần một lần trong 3 chu kỳ.
Sau khi hóa trị, bệnh nhân cần được hóa-xạ trị.
Điều chỉnh liều trong
thời gian điều trị
Nguyên tắc chung:
Docetaxel nên được dùng khi số lượng bạch cầu
trung tính ≥1.500 tế bào/mm3.
Trên bệnh nhân bị sốt giảm bạch cầu, số lượng bạch cầu trung tính <500 tế bào/mm3 kéo dài hơn 1 tuần, phản ứng da nặng hoặc tích lũy, hoặc bệnh lý thần kinh ngoại biên nặng trong thời gian điều trị bằng docetaxel, liều dùng của docetaxel nên được giảm từ 100 mg/m2 còn 75 mg/m2 và/hoặc từ 75 mg/m2xuống còn 60 mg/m2. Nếu bệnh nhân vẫn còn xảy ra những phản ứng này ở liều dùng 60 mg/m2, nên ngưng điều trị.
Trên bệnh nhân bị sốt giảm bạch cầu, số lượng bạch cầu trung tính <500 tế bào/mm3 kéo dài hơn 1 tuần, phản ứng da nặng hoặc tích lũy, hoặc bệnh lý thần kinh ngoại biên nặng trong thời gian điều trị bằng docetaxel, liều dùng của docetaxel nên được giảm từ 100 mg/m2 còn 75 mg/m2 và/hoặc từ 75 mg/m2xuống còn 60 mg/m2. Nếu bệnh nhân vẫn còn xảy ra những phản ứng này ở liều dùng 60 mg/m2, nên ngưng điều trị.
HƯỚNG DẪN PHA CHẾ SỬ DỤNG
TAXOTERE 20 mg/1 ml và TAXOTERE 80 mg/4 ml DUNG DỊCH ĐẬM ĐẶC ĐỂ PHA DUNG DỊCH
TIÊM TRUYỀN TĨNH MẠCH
Những khuyến cáo để
sử dụng an toàn:
Docetaxel là thuốc chống ung thư, như những hợp chất
có tiềm năng gây độc khác, phải thật thận trọng khi thao tác và pha chế dung dịch
này. Nên mang găng tay.
Nếu da bị tiếp xúc với TAXOTERE cô đặc hoặc dung dịch
tiêm truyền, phải rửa ngay và thật kỹ bằng xà phòng và nước. Nếu thuốc tiếp
xúc với niêm mạc, phải rửa ngay và thật kỹ bằng nước.
Hướng dẫn tiêm truyền tĩnh mạch:
Chuẩn bị dung dịch tiêm truyền TAXOTERE 20 mg/1 ml
và TAXOTERE 80 mg/4 ml.
Không sử dụng thuốc nào khác kể cả docetaxel
loại 2 lọ (cô đặc và dung môi) chung với thuốc này (TAXOTERE 20 mg/1 ml
hoặc TAXOTERE 80 mg/4 ml dung dịch cô đặc dùng cho tiêm truyền, loại chỉ
có 1 lọ).
TAXOTERE 20 mg/1 ml hoặc TAXOTERE 80 mg/4 ml dung dịch cô đặc dùng cho tiêm truyền KHÔNG yêu cầu pha loãng trước với dung môi và được dùng để pha vào dung dịch tiêm truyền.
TAXOTERE 20 mg/1 ml hoặc TAXOTERE 80 mg/4 ml dung dịch cô đặc dùng cho tiêm truyền KHÔNG yêu cầu pha loãng trước với dung môi và được dùng để pha vào dung dịch tiêm truyền.
Mỗi lọ dùng chỉ một lần và nên được dùng ngay
sau khi mở nắp. Nếu không được dùng ngay, thời gian và điều kiện lưu
trữ để sử dụng thuộc về trách nhiệm của người sử dụng. Có thể cần
nhiều hơn một lọ dung dịch cô đặc dùng cho tiêm truyền mới đủ liều dùng cần
thiết cho bệnh nhân. Ví dụ, một liều 140 mg docetaxel phải cần 7 ml dung
dịch docetaxel cô đặc dùng cho tiêm truyền.
Bằng thao tác vô khuẩn rút một thể tích tương ứng của
dung dịch cô đặc dùng cho tiêm truyền vào một bơm tiêm có chia độ được
gắn kim số 21G.
Trong lọ TAXOTERE 20 mg/1 ml hoặc TAXOTERE 80 mg/4
ml dung dịch cô đặc có chứa docetaxel 20 mg/ml.
Sau đó, thông qua một bơm tiêm (chỉ một mũi tiêm)
tiêm thuốc vào trong túi hoặc chai dung dịch tiêm truyền chứa 250 ml
glucose 5% hoặc natri clorua 0,9%. Nếu cần dùng liều trên 190 mg docetaxel,
nên dùng một thể tích dịch truyền lớn hơn sao cho nồng độ docetacel trong dịch
truyền không vượt quá 0,74 mg/ml.
Trộn đều túi hoặc chai dịch truyền bằng cách lắc
tay.
Trên quan điểm vi sinh, dung dịch hoàn nguyên/pha
loãng phải được đặt trong điều kiện có kiểm soát và vô khuẩn và
dung dịch tiêm truyền phải được dùng ngay. Nếu không được dùng ngay,
thời gian và điều kiện lưu trữ để sử dụng thuộc về trách nhiệm của
người sử dụng. Một khi đã pha thuốc vào trong túi dịch truyền như đã
khuyến cáo, dung dịch tiêm truyền docetaxel, nếu được lưu trữ dưới
25°C, có tính ổn định trong 6 giờ. Dung dịch tiêm truyền phải được
dùng trong 6 giờ (kể cả 1 giờ tiêm truyền tĩnh mạch).
Ngoài ra, tính ổn định để sử dụng về mặt
lý-hóa của dung dịch tiêm truyền được chuẩn bị như khuyến cáo trong
túi không phải chất liệu PVC đã được chứng minh đến 48 giờ khi lưu
trữ ở nhiệt độ từ 2°C đến 8°C.
Dung dịch tiêm truyền docetaxel là siêu bão hòa,
vì thế có thể tinh thể hóa khi để quá lâu. Nếu xuất hiện tinh thể,
dung dịch sẽ không được dùng và phải được hủy bỏ.
Như tất cả các loại thuốc tiêm khác, dung dịch tiêm
truyền phải được quan sát kỹ bằng mắt trước khi dùng, phải hủy bỏ những dung dịch
chứa chất kết tủa.
Xử lý chất thải: Tất cả các vật liệu được sử dụng để pha chế và tiêm truyền phải được tiêu hủy theo quy trình chuẩn.
Xử lý chất thải: Tất cả các vật liệu được sử dụng để pha chế và tiêm truyền phải được tiêu hủy theo quy trình chuẩn.
Cảnh báo
Huyết học: Giảm bạch cầu trung tính là phản
ứng phụ thường gặp nhất của docetaxel. Mức cực tiểu trung vị của
bạch cầu trung tính là 7 ngày, nhưng khoảng thời gian này có thể
ngắn hơn trên những bệnh nhân đã được điều trị nhiều từ trước. Nên
thường xuyên theo dõi công thức máu trên tất cả bệnh nhân dùng docetaxel. Bệnh
nhân nên được điều trị lại với docetaxel khi bạch cầu trung tính trở lại mức
≥1.500 tế bào/mm3.
Phản ứng quá mẫn: Bệnh nhân nên được theo dõi sát
về phản ứng quá mẫn, đặc biệt trong lần tiêm truyền thứ nhất và thứ hai. Phản
ứng quá mẫn có thể xảy ra trong vòng vài phút sau khi tiêm truyền
docetaxel.
Phản ứng về da: Ban da khu trú ở đầu chi
(lòng bàn tay-chân) kèm với phù và sau đó tróc vảy đã được ghi nhận.
Tình trạng ứ dịch: Bệnh nhân bị ứ dịch
nặng như tràn dịch màng phổi, màng tim và báng bụng nên được theo
dõi chặt chẽ.
Bệnh nhân suy gan: Trên bệnh nhân được điều trị
docetaxel dùng đơn trị với liều 100 mg/m2 có nồng độ transaminase huyết
thanh (ALT và/hoặc AST) cao hơn 1,5 lần giới hạn trên của trị số bình thường
(ULN) đi kèm với nồng độ phosphatase alkaline huyết thanh cao hơn 2,5 lần ULN,
sẽ có nguy cơ cao xảy ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng. Do đó, liều khuyến
nghị của docetaxel trên những bệnh nhân có xét nghiệm chức năng gan tăng là 75
mg/m2 và cần xét nghiệm chức năng gan từ lúc khởi trị và trước mỗi chu kỳ
điều trị.
Đối với bệnh nhân có nồng độ
bilirubin huyết thanh cao hơn ULN và/hoặc ALT và AST >3,5 lần ULN đi kèm với
nồng độ phosphatase alkaline >6 lần ULN, không thể đưa ra khuyến nghị giảm
liều và không nên dùng docetaxel trừ khi được chỉ định chặt chẽ.
Việc phối hợp với cisplatin và 5-fluorouracil để
điều trị ung thư dạ dày, nghiên cứu lâm sàng đăng ký chỉ định đã loại
những bệnh nhân có ALT và/hoặc AST >1,5 lần ULN cùng với alkaline
phosphatase >2,5 lần ULN, và bilirubin >1 lần ULN; đối với những
bệnh nhân này, không thể đưa ra khuyến nghị giảm liều và không nên dùng
docetaxel trừ khi được chỉ định chặt chẽ.
Bệnh nhân suy thận: Hiện không có số liệu trên bệnh
nhân suy thận nặng được điều trị với docetaxel.
Hệ thần kinh: Nếu xảy ra độc tính thần
kinh ngoại biên nặng, yêu cầu phải giảm liều.
Độc tính tim: Suy tim đã được ghi nhận trên
bệnh nhân được điều trị docetaxel phối hợp trastuzumab, đặc biệt là
sau hóa trị có anthracycline (doxorubicin hoặc epirubicin).
Thành phần có chứa ethanol: Đã ghi nhận được các
báo cáo về ngộ độc liên quan đến một số chế phẩm chứa docetaxel do có chứa
ethanol. Lượng ethanol trong một liều thuốc tiêm docetaxel có thể gây tác động
lên hệ thần kinh trung ương và cần cân nhắc khi kê đơn cho những bệnh nhân:
tránh hoặc hạn chế đưa ethanol vào cơ thể.
ẢNH HƯỞNG TRÊN KHẢ NĂNG
LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Không có nghiên cứu được thực hiện về ảnh
hưởng của thuốc trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Cân nhắc về hàm lượng ethanol trong
chế phẩm docetaxel dạng tiêm tới khả năng lái xe, vận hành máy móc ngay sau khi
dùng thuốc.
Quá liều:
Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được,
cần gọi cấp cứu ngay lập tức. Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm: đau họng,
sốt, ớn lạnh, và các dấu hiệu nhiễm trùng khác; lở loét trong miệng và họng;
kích ứng da; yếu đuối; tê, ngứa, hoặc cảm giác nóng rát ở tay hoặc chân.
Bảo quản:
Không bảo quản ở nhiệt
độ trên 25°C. Bảo quản thuốc trong bao bì gốc để tránh ánh sáng.* Tham khảo thông tin thuốc Atezolizumab.