Thông tư số 51/2017/TT-BYT Ngày 29/12/2017 Hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ
Bộ y tế ban hành thông tư số 51/2017/TT-BYT về việc hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ. Thông tư có 10 Chương.
BỘ Y TẾ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 51/2017/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2017
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG DẪN PHÒNG, CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ PHẢN VỆ
Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày
20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám,
chữa bệnh,
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư Hướng dẫn
phòng, chẩn đoán và
xử trí phản vệ.
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn về phòng, chẩn đoán
và xử trí phản vệ.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
1. Phản vệ là một phản ứng
dị ứng, có thể xuất hiện ngay lập tức
từ vài giây, vài phút đến vài giờ sau khi cơ thể tiếp xúc với dị nguyên gây ra
các bệnh cảnh lâm sàng khác nhau, có thể nghiêm trọng dẫn đến tử vong nhanh
chóng.
2. Dị nguyên là yếu tố lạ
khi tiếp xúc có khả năng gây phản ứng dị ứng cho cơ thể, bao gồm thức ăn, thuốc
và các yếu tố khác.
3. Sốc phản vệ là mức độ
nặng nhất của phản vệ do đột ngột giãn toàn bộ hệ thống mạch và co thắt phế
quản có thể gây tử vong trong vòng một vài phút.
Điều
3. Ban hành kèm theo Thông tư này các hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí phản
vệ sau đây
1. Hướng dẫn chẩn đoán phản vệ tại Phụ lục I.
2. Hướng dẫn chẩn đoán mức độ phản vệ tại Phụ
lục II.
3. Hướng dẫn xử trí cấp cứu phản vệ tại Phụ
lục III.
4. Hướng dẫn xử trí phản vệ trong một số
trường hợp đặc biệt tại Phụ lục IV.
5. Hộp thuốc cấp cứu phản vệ và trang thiết
bị y tế tại Phụ lục V.
6. Hướng dẫn khai thác tiền sử dị ứng tại Phụ
lục VI.
7. Mẫu thẻ theo dõi dị ứng tại Phụ lục VII.
8. Hướng dẫn chỉ định làm test da tại Phụ lục
VIII.
9. Quy trình kỹ thuật test da tại Phụ lục IX.
10. Sơ đồ chẩn đoán và xử trí phản vệ tại Phụ
lục X.
Điều
4. Nguyên tắc dự phòng phản vệ
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, bác sĩ, nhân viên
y tế phải bảo đảm các nguyên tắc dự phòng phản vệ sau đây:
1. Chỉ định đường dùng thuốc phù hợp nhất, chỉ tiêm khi
không sử dụng được đường dùng khác.
2. Không phải thử phản ứng cho tất cả thuốc
trừ trường hợp có chỉ định của bác sĩ theo quy định tại Phụ lục VIII ban hành
kèm theo Thông tư này.
3. Không được kê đơn thuốc, chỉ định dùng
thuốc hoặc dị nguyên đã biết rõ gây phản vệ cho người bệnh.
Trường hợp không có thuốc thay thế phù hợp mà
cần dùng thuốc hoặc dị nguyên đã gây phản vệ cho người bệnh phải hội chẩn
chuyên khoa dị ứng-miễn dịch lâm sàng hoặc do bác sĩ đã được tập huấn về phòng,
chẩn đoán và xử trí phản vệ để thống nhất chỉ định và phải được sự đồng ý bằng
văn bản của người bệnh hoặc đại diện hợp pháp của người bệnh.
Việc thử phản ứng trên người bệnh với thuốc
hoặc dị nguyên đã từng gây dị ứng cho người bệnh phải được tiến hành tại chuyên
khoa dị ứng-miễn dịch lâm sàng hoặc do các bác sĩ đã được tập huấn về phòng,
chẩn đoán và xử trí phản vệ thực hiện.
4. Tất cả trường hợp phản
vệ phải được báo cáo về Trung tâm Quốc gia về Thông tin Thuốc và Theo dõi phản
ứng có hại của thuốc hoặc Trung tâm Khu vực Thành phố Hồ Chí Minh về Thông tin
Thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc theo mẫu báo cáo phản ứng có hại
của thuốc hiện hành theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông
tư 22/2011/TT-BYT ngày
10 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về quy định tổ chức và hoạt động của
khoa Dược bệnh viện.
5. Bác sĩ, người kê đơn thuốc hoặc nhân viên
y tế khác có thẩm quyền phải khai thác kỹ tiền sử dị ứng thuốc, dị nguyên của
người bệnh trước khi kê đơn thuốc hoặc chỉ định sử dụng thuốc theo quy định tại
Phụ lục VI ban hành kèm theo
Thông tư này. Tất cả thông tin liên quan đến dị ứng, dị nguyên phải được ghi
vào sổ khám bệnh, bệnh án, giấy ra viện, giấy chuyển viện.
6. Khi đã xác định được thuốc hoặc dị nguyên gây phản vệ, bác sĩ,
nhân viên y tế phải cấp cho người bệnh thẻ theo dõi dị ứng ghi rõ tên thuốc
hoặc dị nguyên gây dị ứng theo hướng dẫn tại Phụ lục VII ban hành kèm theo
Thông tư này, giải thích kỹ và nhắc người bệnh cung cấp thông tin này cho bác
sĩ, nhân viên y tế mỗi khi khám bệnh, chữa bệnh.
Điều
5. Chuẩn bị, dự phòng cấp cứu phản vệ
1. Adrenalin là thuốc thiết yếu, quan trọng
hàng đầu, sẵn có để sử dụng cấp cứu phản vệ.
2. Nơi có sử dụng thuốc, xe tiêm phải được
trang bị và sẵn sàng hộp thuốc cấp cứu phản vệ. Thành phần hộp thuốc cấp cứu
phản vệ theo quy định tại mục I Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có hộp
thuốc cấp cứu phản vệ và trang thiết bị y tế theo quy định tại mục II Phụ lục V
ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Bác sĩ, nhân viên y tế phải nắm vững kiến thức và thực hành được cấp cứu phản
vệ theo phác đồ.
5. Trên các phương tiện giao thông công cộng
máy bay, tàu thủy, tàu hỏa, cần trang bị hộp thuốc cấp cứu phản vệ theo hướng dẫn tại mục I
Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
6. Xử trí phản vệ
1. Adrenalin là thuốc quan trọng hàng đầu để
tiêm bắp ngay cho người bị phản vệ khi được chẩn đoán phản vệ từ độ II trở lên.
2. Bác sĩ, y sỹ, điều dưỡng viên, hộ sinh
viên, kỹ thuật viên phải xử trí cấp cứu phản vệ theo quy định tại Phụ lục III,
Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với người có tiền sử phản vệ có sẵn
adrenalin mang theo người thì người bệnh hoặc người khác không phải là nhân
viên y tế được phép sử dụng thuốc trong trường hợp khẩn cấp để tiêm bắp cấp cứu
khi không có nhân viên y tế.
Điều
7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng
02 năm 2018.
2. Thông tư số 08/1999/TT-BYT ngày
4 tháng 5 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn phòng và cấp cứu sốc phản
vệ hết hiệu lực kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành.
Điều
8. Điều khoản tham chiếu
Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp
luật và các quy định được viện dẫn trong Thông tư này có sự thay đổi, bổ sung
hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật, quy định mới.
Điều
9. Trách nhiệm thi hành
1. Trách nhiệm của người đứng đầu, người phụ
trách chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
a) Tổ chức thực hiện nghiêm Thông tư này tại
cơ sở khám, chữa bệnh.
b) Ban hành hướng dẫn, quy chế, quy trình cụ
thể để áp dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên cơ sở hướng dẫn của Thông tư
này.
c) Đào tạo, tập huấn, phổ biến Thông tư này
cho người hành nghề, nhân viên y tế thuộc cơ sở khám, chữa bệnh quản lý.
2. Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Thông tư
này.
3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ,
Tổng cục trưởng, Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thủ trưởng Y tế Bộ, ngành, cơ quan tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế để được hướng dẫn, xem xét và giải quyết./.
Nơi nhận: - Ủy ban các vấn đề xã hội của Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ (Vụ KGVX, Công báo, Cổng TTĐTCP); - Bộ trưởng Bộ Y tế (để b/c); - Các Thứ trưởng Bộ Y tế; - Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL); - Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ; - Y tế các Bộ, Ngành; - VP Bộ, TTra Bộ, các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc BYT; - Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế; - Bảo hiểm xã hội Việt Nam; - Cổng thông tin điện tử BYT; - Lưu: VT, PC, KCB (02). |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Nguyễn Viết Tiến |
PHỤ LỤC I
HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN PHẢN VỆ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
I.
Chẩn đoán phản vệ:
1.
Triệu chứng gợi ý
Nghĩ
đến phản vệ khi xuất hiện ít nhất một trong các triệu chứng sau:
a) Mày
đay, phù mạch nhanh.
b) Khó
thở, tức ngực, thở rít.
c) Đau
bụng hoặc nôn.
d) Tụt
huyết áp hoặc ngất.
e) Rối
loạn ý thức.
2. Các
bệnh cảnh lâm sàng:
1.
Bệnh cảnh lâm sàng 1: Các triệu chứng xuất hiện trong vài giây đến vài giờ ở
da, niêm mạc (mày đay, phù mạch, ngứa...) và có ít nhất 1 trong 2 triệu chứng
sau:
a) Các
triệu chứng hô hấp (khó thở, thở rít, ran rít).
b) Tụt
huyết áp (HA) hay các hậu quả của tụt HA (rối loạn ý thức, đại tiện, tiểu tiện
không tự chủ...).
2.
Bệnh cảnh lâm sàng 2: Ít nhất 2 trong 4 triệu chứng sau xuất hiện trong vài
giây đến vài giờ sau khi người bệnh tiếp xúc với yếu tố nghi ngờ:
a)
Biểu hiện ở da, niêm mạc: mày đay, phù mạch, ngứa.
b) Các
triệu chứng hô hấp (khó thở, thở rít, ran rít).
c) Tụt
huyết áp hoặc các hậu quả của tụt huyết áp (rối loạn ý thức, đại tiện, tiểu
tiện không tự chủ...).
d) Các
triệu chứng tiêu hóa (nôn, đau bụng...).
3.
Bệnh cảnh lâm sàng 3: Tụt huyết áp xuất hiện trong vài giây đến vài giờ sau khi
tiếp xúc với yếu tố nghi ngờ mà người bệnh đã từng bị dị ứng:
a) Trẻ
em: giảm ít nhất 30% huyết áp tâm thu (HA tối đa) hoặc tụt huyết áp tâm thu so
với tuổi (huyết áp tâm thu < 70mmHg).
b)
Người lớn: Huyết áp tâm thu < 90mmHg hoặc giảm 30% giá trị huyết áp tâm thu
nền.
II.
Chẩn đoán phân biệt:
1. Các
trường hợp sốc: sốc tim, sốc giảm thể tích, sốc nhiễm khuẩn.
2. Tai
biến mạch máu não.
3. Các
nguyên nhân đường hô hấp: COPD, cơn hen phế quản, khó thở thanh quản (do dị
vật, viêm).
4. Các
bệnh lý ở da: mày
đay, phù mạch.
5. Các
bệnh lý nội tiết: cơn bão giáp trạng, hội chứng carcinoid, hạ đường máu.
6. Các
ngộ độc: rượu, opiat, histamin./.
PHỤ LỤC II
HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN MỨC ĐỘ PHẢN VỆ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
Phản
vệ được phân thành 4 mức độ như sau:
(lưu ý mức độ phản vệ có thể
nặng lên rất nhanh và không theo tuần tự)
1. Nhẹ
(độ I): Chỉ có các triệu chứng da, tổ chức dưới da và niêm mạc
như mày đay, ngứa, phù mạch.
2.
Nặng (độ II): có từ 2 biểu hiện ở nhiều cơ quan:
a) Mày
đay, phù mạch xuất hiện nhanh.
b) Khó
thở nhanh nông, tức ngực, khàn tiếng, chảy nước mũi.
c) Đau
bụng, nôn, ỉa chảy.
d)
Huyết áp chưa tụt hoặc tăng, nhịp tim nhanh hoặc loạn nhịp.
3.
Nguy kịch (độ III): biểu hiện ở nhiều cơ quan với mức độ nặng hơn như sau:
a)
Đường thở: tiếng rít thanh quản, phù thanh quản.
b)
Thở: thở nhanh, khò khè, tím tái, rối loạn nhịp thở.
c) Rối
loạn ý thức: vật vã, hôn mê, co giật, rối loạn cơ tròn.
d)
Tuần hoàn: sốc, mạch nhanh nhỏ, tụt huyết áp.
4.
Ngừng tuần hoàn (độ IV): Biểu hiện ngừng hô hấp, ngừng tuần hoàn./.
PHỤ LỤC III
HƯỚNG DẪN XỬ TRÍ CẤP CỨU PHẢN VỆ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I.
Nguyên tắc chung
1. Tất
cả trường hợp phản vệ phải được phát hiện sớm, xử trí khẩn cấp, kịp thời ngay
tại chỗ và theo dõi liên tục
ít nhất trong vòng 24 giờ.
2. Bác
sĩ, điều dưỡng, hộ sinh viên, kỹ thuật viên, nhân viên y tế khác phải xử trí
ban đầu cấp cứu phản vệ.
3. Adrenalin
là thuốc thiết yếu, quan trọng hàng đầu cứu sống người bệnh bị phản vệ, phải
được tiêm bắp ngay khi chẩn đoán phản
vệ từ độ II trở lên.
4.
Ngoài hướng dẫn này, đối với một số trường hợp đặc biệt còn phải xử trí theo
hướng dẫn tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
II. Xử
trí phản vệ nhẹ (độ I): dị ứng nhưng có thể chuyển thành nặng hoặc
nguy kịch
1. Sử
dụng thuốc methylprednisolon hoặc diphenhydramin uống hoặc tiêm tùy tình trạng
người bệnh.
2.
Tiếp tục theo dõi ít nhất 24 giờ để xử trí kịp thời.
III. Phác
đồ xử trí cấp cứu phản vệ mức nặng và nguy kịch (độ II, III)
Phản
vệ độ II có thể nhanh chóng chuyển sang độ III, độ IV. Vì vậy, phải khẩn
trương, xử trí đồng thời theo diễn biến bệnh:
1.
Ngừng ngay tiếp xúc với thuốc hoặc dị nguyên (nếu có).
2.
Tiêm hoặc truyền adrenalin (theo mục IV dưới đây).
3. Cho
người bệnh nằm tại chỗ, đầu thấp, nghiêng trái nếu có nôn.
4. Thở ô xy: người lớn 6-101/phút, trẻ em
2-41/phút qua mặt nạ hở.
5.
Đánh giá tình trạng hô hấp, tuần hoàn, ý thức và các biểu hiện ở da, niêm mạc
của người bệnh.
a) Ép
tim ngoài lồng ngực và bóp bóng (nếu ngừng hô hấp, tuần hoàn).
b) Đặt
nội khí quản hoặc mở khí quản cấp cứu (nếu khó thở thanh quản).
6.
Thiết lập đường truyền adrenalin tĩnh mạch với dây truyền thông thường nhưng
kim tiêm to (cỡ 14
hoặc 16G) hoặc đặt catheter tĩnh mạch và một đường truyền tĩnh mạch thứ hai để
truyền dịch nhanh (theo mục IV dưới đây).
7. Hội
ý với các đồng nghiệp, tập trung xử lý, báo cáo cấp trên, hội chẩn với bác sĩ
chuyên khoa cấp cứu, hồi sức
và/hoặc chuyên khoa dị ứng (nếu có).
IV.
Phác đồ sử dụng adrenalin và truyền dịch
Mục
tiêu: nâng và duy trì ổn định HA tối đa của người lớn lên ≥ 90mmHg, trẻ em ≥
70mmHg và không còn các dấu hiệu về hô hấp như thở rít, khó thở; dấu hiệu về tiêu hóa như nôn mửa, ỉa chảy.
1.
Thuốc adrenalin 1mg
= 1ml = 1 ống, tiêm bắp:
a) Trẻ
sơ sinh hoặc trẻ < 10kg: 0,2ml (tương đương 1/5 ống).
b) Trẻ
khoảng 10 kg: 0,25ml (tương đương 1/4 ống).
c) Trẻ
khoảng 20 kg: 0,3ml (tương đương 1/3 ống).
d) Trẻ
> 30kg: 0,5ml (tương đương 1/2 ống).
e) Người lớn: 0,5-1 ml (tương đương 1/2-1 ống).
2.
Theo dõi huyết áp 3-5 phút/lần.
3.
Tiêm nhắc lại adrenalin liều như khoản 1 mục IV 3-5 phút/lần cho đến khi huyết
áp và mạch ổn định.
4. Nếu
mạch không bắt được và huyết áp không đo được, các dấu hiệu hô hấp và tiêu hóa
nặng lên sau 2-3 lần tiêm bắp như khoản 1 mục IV hoặc có nguy cơ ngừng tuần hoàn phải:
a) Nếu chưa có đường truyền tĩnh mạch: Tiêm tĩnh
mạch chậm dung dịch adrenalin 1/10.000 (1 ống adrenalin 1mg pha với 9ml nước cất = pha loãng 1/10). Liều adrenalin tiêm tĩnh mạch chậm trong cấp cứu
phản vệ chỉ bằng 1/10 liều
adrenalin tiêm tĩnh mạch trong cấp cứu ngừng tuần hoàn. Liều dùng:
- Người
lớn: 0,5-1
ml (dung dịch pha loãng 1/10.000=50-100µg) tiêm trong 1-3 phút, sau 3 phút có thể tiêm tiếp lần 2
hoặc lần 3 nếu mạch và huyết áp chưa lên. Chuyển ngay sang truyền tĩnh mạch
liên tục khi đã thiết lập được đường truyền.
- Trẻ
em: Không áp dụng tiêm tĩnh mạch chậm.
b) Nếu
đã có đường truyền tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch liên tục adrenalin (pha
adrenalin với dung dịch natriclorid 0,9%) cho người bệnh kém đáp ứng với
adrenalin tiêm bắp và đã được truyền đủ dịch. Bắt đầu bằng liều 0,1 µg/kg/phút, cứ 3-5 phút điều chỉnh liều
adrenalin tùy theo đáp ứng của người bệnh.
c)
Đồng thời với việc dùng adrenalin truyền tĩnh mạch liên tục, truyền nhanh dung
dịch natriclorid 0,9% 1.000ml-2.000ml ở người lớn, 10-20ml/kg trong 10-20 phút
ở trẻ em có thể nhắc lại nếu cần thiết.
5. Khi
đã có đường truyền tĩnh mạch adrenalin với liều duy trì huyết áp ổn định thì có
thể theo dõi mạch và huyết áp 1 giờ/lần đến 24 giờ.
Bảng
tham khảo cách pha loãng adrenalin với dung dịch Nacl 0,9% và tốc độ truyền
tĩnh mạch chậm
01 ống
adrenalin 1mg pha
với 250ml Nacl 0,9% (như vậy 1ml dung dịch pha loãng có 4µg adrenalin)
Cân
nặng người bệnh (kg)
|
Liều
truyền tĩnh mạch adrenalin khởi đầu (0,1µg/kg/phút)
|
Tốc
độ (giọt/phút) với kim tiêm 1 ml=20 giọt
|
Khoảng
80
|
2ml
|
40
giọt
|
Khoảng
70
|
1,75ml
|
35
giọt
|
Khoảng
60
|
1,50ml
|
30
giọt
|
Khoảng
50
|
1,25ml
|
25
giọt
|
Khoảng
40
|
1ml
|
20
giọt
|
Khoảng
30
|
0,75ml
|
15
giọt
|
Khoảng
20
|
0,5ml
|
10
giọt
|
Khoảng
10
|
0,25ml
|
5
giọt
|
V. Xử
trí tiếp theo
1. Hỗ
trợ hô hấp, tuần hoàn: Tùy mức độ suy tuần hoàn, hô hấp có thể sử dụng một hoặc
các biện pháp sau đây:
a) Thở oxy qua mặt nạ: 6-10 lít/phút cho người lớn, 2-4 lít/phút ở trẻ em,
b) Bóp
bóng AMBU có oxy,
c) Đặt
ống nội khí quản thông khí nhân tạo có ô xy nếu thở rít tăng lên không đáp ứng
với adrenalin,
d) Mở
khí quản nếu có phù thanh môn-hạ họng không đặt được nội khí quản,
đ)
Truyền tĩnh mạch chậm: aminophyllin 1mg/kg/giờ hoặc salbutamol 0,1 µg/kg/phút hoặc terbutalin 0,1 µg/kg/phút (tốt nhất là qua bơm tiêm điện hoặc máy truyền dịch),
e) Có
thể thay thế aminophyllin bằng salbutamol 5mg khí dung qua mặt nạ hoặc xịt họng
salbutamol 100µg
người lớn 2-4 nhát/lần, trẻ
em 2 nhát/lần, 4-6 lần trong ngày.
2. Nếu
không nâng được huyết áp theo mục tiêu sau khi đã
truyền đủ dịch và adrenalin, có thể truyền thêm dung dịch keo (huyết tương, albumin hoặc bất kỳ
dung dịch cao phân tử nào sẵn có).
3.
Thuốc khác:
-
Methylprednisolon 1-2mg/kg
ở người lớn, tối đa 50mg ở trẻ em hoặc hydrocortison 200mg ở người lớn, tối
đa 100mg ở trẻ em, tiêm tĩnh mạch
(có thể tiêm bắp ở tuyến cơ sở).
-
Kháng histamin H1 như
diphenhydramin tiêm bắp hoặc tĩnh mạch: người lớn 25-50mg và trẻ em 10-25mg.
-
Kháng histamin H2 như ranitidin: ở người lớn 50mg, ở trẻ em 1mg/kg pha trong 20ml Dextrose 5% tiêm tĩnh
mạch trong 5 phút.
-
Glucagon: sử dụng trong các trường hợp tụt huyết áp và nhịp chậm không đáp ứng
với adrenalin. Liều dùng: người lớn 1-5mg tiêm
tĩnh mạch trong 5 phút, trẻ em 20-30µg/kg, tối đa 1mg, sau đó duy trì truyền tĩnh mạch 5-15µg/phút tùy theo đáp ứng lâm sàng. Bảo đảm
đường thở tốt vì glucagon thường gây
nôn.
- Có
thể phối hợp thêm các thuốc vận mạch khác: dopamin, dobutamin, noradrenalin
truyền tĩnh mạch khi người bệnh có sốc nặng đã được truyền đủ dịch và adrenalin
mà huyết áp không lên.
VI.
Theo dõi
1.
Trong giai đoạn cấp: theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở, SpCO2 và tri giác 3-5 phút/lần cho đến khi ổn định.
2.
Trong giai đoạn ổn định: theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở, SpO2 và tri giác mỗi 1-2 giờ trong ít nhất
24 giờ tiếp theo.
3. Tất
cả các người bệnh phản vệ cần được theo dõi ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đến ít
nhất 24 giờ sau khi huyết áp đã ổn định và đề phòng phản vệ pha 2.
4.
Ngừng cấp cứu: nếu sau khi cấp cứu ngừng tuần hoàn tích cực không kết quả./.
PHỤ LỤC IV
HƯỚNG DẪN XỬ TRÍ PHẢN VỆ TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
I. Phản vệ trên đối tượng sử dụng thuốc đặc
biệt
1. Phản vệ trên người đang dùng thuốc chẹn thụ thể Beta:
a) Đáp ứng của người bệnh này với adrenalin thường kém,
làm tăng nguy cơ tử vong.
b) Điều trị: về cơ bản giống như phác đồ
chung xử trí phản vệ, cần theo dõi sát huyết áp, truyền tĩnh mạch adrenalin và
có thể truyền thêm các thuốc vận mạch khác.
c) Thuốc giãn phế quản: nếu thuốc cường beta
2 đáp ứng kém, nên dùng thêm kháng cholinergic: ipratropium (0,5mg khí dung
hoặc 2 nhát đường xịt).
d) Xem xét dùng glucagon khi không có đáp ứng
với adrenalin.
2. Phản vệ trong khi gây mê, gây tê phẫu thuật:
a) Những trường hợp này thường khó chẩn đoán
phản vệ vì người bệnh đã được gây mê, an thần, các biểu hiện ngoài da có thể
không xuất hiện nên không đánh giá được các dấu hiệu chủ quan, cần đánh giá kỹ
triệu chứng trong khi gây mê, gây tê phẫu thuật như huyết áp tụt, nồng độ oxy máu giảm,
mạch nhanh, biến đổi trên monitor theo dõi, ran rít mới xuất hiện.
b) Ngay khi nghi ngờ phản vệ, có thể lấy máu
định lượng tryptase tại thời điểm chẩn đoán và mức tryptase nền của bệnh nhân.
c) Chú ý khai thác kỹ tiền sử dị ứng trước
khi tiến hành gây mê, gây tê phẫu thuật để có biện pháp phòng tránh.
d) Lưu ý: một số thuốc gây tê là những hoạt
chất ưa mỡ (lipophilic) có độc tính cao khi vào cơ thể gây nên một tình trạng
ngộ độc nặng giống như phản vệ có thể tử vong trong vài phút, cần phải điều trị
cấp cứu bằng thuốc kháng độc (nhũ dịch lipid) kết hợp với adrenalin vì không
thể biết được ngay cơ chế phản ứng là nguyên nhân ngộ độc hay dị ứng.
đ) Dùng thuốc kháng độc là nhũ dịch lipid
tiêm tĩnh mạch như Lipofundin 20%, Intralipid 20% tiêm nhanh tĩnh mạch, có tác
dụng trung hòa độc chất do thuốc gây tê tan trong mỡ vào tuần hoàn. Liều lượng
như sau:
- Người lớn: tổng liều 10ml/kg, trong đó
bolus 100ml, tiếp theo truyền tĩnh mạch 0,2-0,5ml/kg/phút.
- Trẻ em: tổng liều 10ml/kg, trong đó bolus
2ml/kg, tiếp theo truyền tĩnh mạch 0,2-0,5ml/kg/phút.
Trường hợp nặng, nguy kịch có thể tiêm 2 lần
bolus cách nhau vài phút.
3. Phản vệ với thuốc cản quang:
a) Phản vệ với thuốc cản quang xảy ra chủ yếu
theo cơ chế không dị ứng.
b) Khuyến cáo sử dụng thuốc cản quang có áp
lực thẩm thấu thấp và không ion hóa (tỷ lệ phản vệ thấp hơn).
II. Các trường hợp đặc biệt khác
1. Phản vệ do gắng sức
a) Là dạng phản vệ xuất hiện sau hoạt động
gắng sức.
b) Triệu chứng điển hình: bệnh nhân cảm thấy
mệt mỏi, kiệt sức, nóng bừng, đỏ da, ngứa, mày đay, có thể phù mạch, khò khè,
tắc nghẽn đường hô hấp trên, trụy mạch. Một số bệnh nhân thường chỉ xuất hiện
triệu chứng khi gắng sức
có kèm thêm các yếu tố đồng kích thích khác như: thức ăn, thuốc chống viêm giảm đau không steroid, rượu, phấn hoa.
c) Người bệnh phải ngừng vận động ngay khi
xuất hiện triệu chứng đầu tiên. Người bệnh nên mang theo người hộp thuốc cấp cứu phản vệ hoặc bơm tiêm adrenalin định liều
chuẩn (EpiPen, AnaPen...). Điều trị theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư
này.
d) Gửi khám chuyên khoa Dị ứng-miễn dịch lâm
sàng sàng lọc nguyên nhân.
2. Phản vệ vô căn
a) Phản vệ vô căn được chẩn đoán khi xuất
hiện các triệu chứng phản vệ mà không xác định được nguyên nhân.
b) Điều trị theo Phụ lục III ban hành kèm
theo Thông tư này.
c) Điều trị dự phòng: được chỉ định cho các
bệnh nhân thường xuyên xuất hiện các đợt phản vệ (> 6 lần/năm hoặc > 2lần/2 tháng).
d) Điều trị dự phòng theo phác đồ:
- Prednisolon 60-100mg/ngày x 1 tuần, sau đó
- Prednisolon 60mg/cách ngày x 3 tuần, sau đó
- Giảm dần liều prednisolon trong vòng 2
tháng
- Kháng H1: cetirizin 10mg/ngày, loratadin 10mg/ngày..../.
PHỤ LỤC V
HỘP THUỐC CẤP CỨU PHẢN VỆ VÀ TRANG THIẾT BỊ Y TẾ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
I. Thành phần hộp thuốc cấp cứu phản vệ:
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
1
|
Phác đồ, sơ đồ xử trí cấp cứu phản vệ (Phụ lục III, Phụ
lục X)
|
bản
|
01
|
2
|
Bơm kim tiêm vô khuẩn
|
||
- Loại 10ml
|
cái
|
02
|
|
- Loại 5ml
|
cái
|
02
|
|
- Loại 1ml
|
cái
|
02
|
|
- Kim tiêm 14-16G
|
cái
|
02
|
|
3
|
Bông tiệt trùng tẩm cồn
|
gói/hộp
|
01
|
4
|
Dây garo
|
cái
|
02
|
5
|
Adrenalin 1mg/1ml
|
ống
|
05
|
6
|
Methylprednisolon 40mg
|
lọ
|
02
|
7
|
Diphenhydramin 10mg
|
ống
|
05
|
8
|
Nước cất 10ml
|
ống
|
03
|
II. Trang thiết bị y tế và thuốc tối thiểu
cấp cứu phản vệ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
1. Oxy.
2. Bóng AMBU và mặt nạ người lớn và trẻ nhỏ.
3. Bơm xịt salbutamol.
4. Bộ đặt nội khí quản và/hoặc bộ mở khí quản
và/hoặc mask thanh quản.
5. Nhũ dịch Lipid 20% lọ 100ml (02 lọ) đặt
trong tủ thuốc cấp cứu tại nơi sử dụng thuốc gây tê, gây mê.
6. Các thuốc chống dị ứng đường uống.
7. Dịch truyền: natriclorid 0,9%./.
PHỤ LỤC VI
HƯỚNG DẪN KHAI THÁC TIỀN SỬ DỊ ỨNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
Lưu ý khai thác thông tin
trên thẻ dị ứng của người bệnh nếu có (xem mẫu thẻ theo quy
định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này)
STT
|
Nội dung
|
Tên thuốc, dị nguyên gây dị ứng
|
Có/ sốlân
|
Không
|
Biểu hiện lâm sàng-xử trí
|
1
|
Loại thuốc hoặc dị nguyên nào đã gây dị ứng?
|
||||
2
|
Dị ứng với loại côn trùng nào?
|
||||
3
|
Dị ứng với loại thực phẩm nào?
|
||||
4
|
Dị ứng với các tác nhân khác: phấn hoa, bụi nhà, hóa
chất, mỹ phẩm...?
|
||||
5
|
Tiền sử cá nhân có bệnh dị ứng nào? (viêm mũi dị ứng,
hen phế quản...)
|
||||
6
|
Tiền sử gia đình có bệnh dị ứng nào? (Bố mẹ, con, anh
chị em ruột, có ai bị các bệnh dị ứng trên không).
|
PHỤ LỤC VII
MẪU THẺ THEO DÕI DỊ ỨNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y
tế)
(Mặt trước)
Bệnh viện …………….
Khoa/Trung tâm …………….…………….
THẺ DỊ ỨNG
Họ tên: …………….……………. Nam □ Nữ □
Tuổi …………….
Số CMND hoặc thẻ căn cước hoặc số định danh công
dân …………….…………….
|
|||
Dị nguyên/thuốc
|
Nghi ngờ
|
Chắc chắn
|
Biểu hiện lâm sàng
|
…………….……………
|
□
|
□
|
…………………………
|
…………….……………
|
□
|
□
|
…………………………
|
…………….……………
|
□
|
□
|
…………………………
|
…………….……………
|
□
|
□
|
…………………………
|
…………….……………
|
□
|
□
|
…………………………
|
Bác sĩ xác nhận chẩn đoán ký:……………
|
ĐT ………………………………………
|
||
Họ và tên:…………………………………
|
Ngày cấp thẻ………………………………
|
(Mặt sau)
Ba điều cần nhớ
1) Các dấu hiệu nhận biết phản vệ:
Sau khi tiếp xúc với dị nguyên có một trong những triệu chứng sau đây
• Miệng, họng: Ngứa, phù môi, lưỡi, khó thở, khàn
giọng.
• Da: ngứa, phát ban, đỏ da, phù nề.
• Tiêu hóa: nôn, tiêu chảy, đau bụng.
• Hô hấp: khó thở, tức ngực, thở rít, ho.
• Tim mạch: mạch yếu, choáng váng.
2) Luôn mang adrenalin theo người.
3) Khi có dấu hiệu phản vệ:
“Tiêm bắp adrenalin ngay lập tức”
“Gọi 115 hoặc đến cơ sở khám, chữa bệnh gần nhất”
|
PHỤ LỤC VIII
HƯỚNG DẪN CHỈ ĐỊNH LÀM TEST DA
(Gồm
test lẩy da
và test nội bì)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
1. Không thử phản ứng (test) cho tất cả các
loại thuốc trừ những trường hợp có chỉ định theo quy định tại khoản 2 dưới đây.
2. Phải tiến hành test da trước khi sử dụng
thuốc hoặc dị nguyên nếu người bệnh có tiền sử dị ứng với thuốc hoặc dị nguyên
có liên quan (thuốc, dị nguyên cùng nhóm hoặc có phản ứng chéo) và nếu người
bệnh có tiền sử phản vệ với nhiều dị
nguyên khác nhau.
3. Khi thử test phải có sẵn các phương tiện
cấp cứu phản vệ.
4. Việc làm test da theo quy định tại Phụ lục
IX ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Nếu người bệnh có tiền sử dị ứng với thuốc
hoặc dị nguyên và kết quả test da (lẩy da hoặc nội bì) dương tính thì không được sử dụng thuốc hoặc dị nguyên đó.
6. Nếu người bệnh có tiền sử dị ứng thuốc
hoặc dị nguyên và kết quả test lẩy da âm tính với dị nguyên đó thì tiếp tục làm
test nội bì.
7. Nếu người bệnh có tiền sử dị ứng thuốc và
kết quả test lẩy da và nội bì âm tính với thuốc hoặc dị nguyên, trong trường hợp cấp cứu phải sử dụng
thuốc (không có thuốc thay thế) cần cân
nhắc làm test kích thích
và/hoặc giải mẫn cảm nhanh với thuốc tại chuyên khoa dị ứng hoặc các bác sĩ đã
được tập huấn về dị ứng-miễn dịch lâm sàng tại cơ sở y tế có khả năng cấp cứu
phản vệ và phải được sự đồng ý của người bệnh hoặc đại diện hợp pháp của người
bệnh bằng văn bản.
8. Sau khi tình trạng dị ứng ổn định được 4-6
tuần, khám lại chuyên khoa dị ứng-miễn dịch lâm sàng hoặc các chuyên khoa đã
được đào tạo về dị ứng-miễn dịch lâm sàng cơ bản để làm test xác định nguyên
nhân phản vệ./.
PHỤ LỤC IX
QUY TRÌNH KỸ THUẬT TEST DA
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
1. TEST LẨY DA
a) Giải thích cho người bệnh hoặc đại diện
hợp pháp của người bệnh và ký xác nhận vào mẫu phiếu đề nghị thử test.
b) Chuẩn bị phương tiện (kim lẩy da, bơm kim tiêm vô trùng, dung dịch histamin 1mg/ml, thước đo kết quả, hộp cấp cứu phản vệ, thuốc hoặc dị nguyên được chuẩn hóa).
c) Sát trùng vị trí thử test (những vị trí
rộng rãi không có tổn thương da
như mặt trước trong cẳng tay, lưng), đợi khô.
d) Nhỏ các giọt dung dịch cách nhau 3-5cm,
đánh dấu tránh nhầm lẫn.
- 1 giọt dung dịch natriclorid 0,9% (chứng
âm).
- 1 giọt dung dịch thuốc hoặc dị nguyên nghi
ngờ.
- 1 giọt dung dịch histamin 1mg/ml (chứng dương).
e) Kim lẩy da cắm vào giữa giọt dung dịch
trên mặt da tạo một góc 45o rồi
lẩy nhẹ (không chảy máu), nếu là loại kim nhựa 1 đầu có hãm, chỉ cần ấn thẳng
kim qua giọt dung dịch vuông góc với mặt da, dùng giấy hoặc bông thấm giọt dung
dịch sau khi thực hiện kỹ thuật.
f) Đọc kết quả sau 20 phút, kết quả dương
tính khi xuất hiện sẩn ở vị trí dị nguyên lớn hơn 3mm hoặc trên 75% so với
chứng âm.
2. TEST NỘI BÌ
a) Giải thích cho bệnh nhân hoặc đại diện hợp
pháp của bệnh nhân và ký xác nhận vào mẫu phiếu đề nghị thử test.
b) Chuẩn bị dụng cụ (dung dịch natriclorid 0,9%, bơm kim tiêm vô
trùng loại 1ml,
thước đo kết quả, hộp cấp cứu phản vệ, thuốc hoặc dị nguyên được chuẩn hóa).
c) Sát trùng vị trí thử test (những vị trí
rộng rãi không có tổn thương da như mặt trước trong cẳng tay, lưng,..), đợi
khô.
d) Dùng bơm tiêm 1ml tiêm trong da các điểm cách nhau 3-5cm,
mỗi điểm 0,02-0,05ml tạo một nốt phồng đường kính 3mm theo thứ tự.
- Điểm 1: dung dịch natriclorid 0,9% (chứng
âm).
- Điểm 2: dung dịch thuốc hoặc dị nguyên đã
chuẩn hóa.
e) Đọc kết quả sau 20 phút, kết quả dương
tính khi xuất hiện sẩn ở vị trí dị nguyên ≥ 3mm hoặc trên 75% so với chứng
âm./.
PHỤ LỤC X
SƠ ĐỒ CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ PHẢN VỆ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
I. Sơ đồ chi tiết về chẩn đoán và xử trí phản
vệ
II. Sơ đồ tóm tắt về chẩn đoán và xử trí phản
vệ
Ghi chú: Sơ đồ chi tiết về chẩn đoán và xử
trí phản vệ và Sơ đồ xử trí cấp cứu ban đầu phản vệ đề nghị in trên khổ giấy
lớn A1 hoặc A2 và dán hoặc
treo tại vị trí thích hợp các nơi sử dụng thuốc của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh./.
Xem Video hướng dẫn chẩn đoán và xử trí Sốc phản vệ cập nhật tháng năm 2021.
* Bạn có thể Đọc thêm: