QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH CHUẨN NGHÈO TIẾP CẬN ĐA CHIỀU ÁP DỤNG CHO GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 59/2015/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHUẨN NGHÈO TIẾP CẬN ĐA CHIỀU
ÁP DỤNG CHO GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24
tháng 6 năm 2014 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền
vững đến năm 2020;
Thực hiện nhiệm vụ Chính phủ giao tại Nghị
quyết số 79/NQ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2015 Phiên họp Chính phủ thường kỳ
tháng 10 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội,
Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo
tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 1. Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020
1. Các tiêu chí về thu nhập
a) Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu
vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
b) Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng
ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
2. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ
xã hội cơ bản
a) Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y
tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin;
b) Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các
dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế;
trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng
nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà
tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông
tin.
Điều 2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có
mức sống trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016-2020
1. Hộ nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong
hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ
700.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu
hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong
hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ
900.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường
mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
2. Hộ cận nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình
quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03
chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình
quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03
chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
3. Hộ có mức sống trung bình
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình
quân đầu người/tháng trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình
quân đầu người/tháng trên 1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Mức chuẩn nghèo quy định tại Điều 2 Quyết
định này là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng
để thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội; hoạch định các
chính sách kinh tế - xã hội khác trong giai đoạn 2016-2020.
2. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Xây dựng kế hoạch, phương pháp, công cụ
hướng dẫn các địa phương tổ chức điều tra, xác định các đối tượng thụ hưởng
chính sách đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ (hai năm/lần);
- Tổng hợp, báo cáo Quốc hội, Chính phủ tỷ lệ
hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ của cả
nước và các tỉnh, thành phố;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đối tượng hộ
nghèo, hộ cận nghèo của cả nước trong giai đoạn 2016-2020.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Bổ sung hệ thống thu thập số liệu các chiều,
chỉ số nghèo đa chiều trong khảo sát mức sống hộ gia đình nhằm phục vụ
theo dõi và đánh giá tình trạng nghèo đa chiều của quốc gia và các địa phương;
- Trên cơ sở kết quả điều tra mức sống hộ
gia đình hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) công bố tỷ lệ
nghèo chung (có cập nhật chỉ số giá tiêu dùng - CPI), tỷ lệ hộ thiếu hụt tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số nghèo đa chiều (MPI), làm cơ sở để định
hướng các chính sách phát triển kinh tế vùng, lĩnh vực, chính sách giảm nghèo
và an sinh xã hội;
- Nghiên cứu bổ sung các chỉ số đo lường nghèo
đa chiều vào bộ chỉ tiêu khảo sát mức sống hộ gia đình để phản ánh tốt
hơn các khía cạnh nghèo của người dân, nhất là những chỉ số phản ánh
kết quả và tác động.
c) Bộ Tài chính
Chủ trì phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội cân đối nguồn lực ngân sách để thực hiện các chính sách giảm nghèo và
an sinh xã hội khi chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo sang đa
chiều.
d) Bộ Y tế
- Nghiên cứu, thực hiện giải pháp nâng cao khả
năng tiếp cận của người dân về dịch vụ khám chữa bệnh, tăng độ bao phủ tham gia
bảo hiểm y tế, nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh;
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
nghiên cứu bổ sung, cập nhật chỉ số đo lường tiếp cận dịch vụ về y tế.
đ) Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Nghiên cứu, thực hiện giải pháp tăng tỷ
lệ trẻ em đến trường đúng độ tuổi theo từng cấp học, giảm tỷ lệ bỏ học,
lưu ban; tăng tỷ lệ biết chữ của người lớn;
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên
cứu bổ sung, cập nhật chỉ số đo lường tiếp cận dịch vụ về giáo dục.
e) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Nghiên cứu, thực hiện giải pháp tăng tỷ lệ
người dân sử dụng nước sạch, hố xí hợp vệ sinh khu vực nông thôn;
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên
cứu bổ sung, cập nhật chỉ số đo lường tiếp cận dịch vụ về vệ sinh, nước sạch
nông thôn.
g) Bộ Xây dựng
- Nghiên cứu, thực hiện giải pháp để hộ nghèo,
hộ cận nghèo có nhà ở, tăng tỷ lệ người dân có nhà ở bảo đảm về diện tích
và chất lượng;
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên
cứu bổ sung, cập nhật chỉ số đo lường tiếp cận dịch vụ về nhà ở.
h) Bộ Thông tin và Truyền thông
- Nghiên cứu, thực hiện giải pháp tăng cường
khả năng tiếp cận thông tin của người dân;
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
nghiên cứu bổ sung, cập nhật chỉ số đo lường tiếp cận về thông tin.
i) Ủy ban Dân tộc phối hợp với Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và các Bộ liên quan xây dựng giải pháp giảm nghèo
bền vững phù hợp với đồng bào dân tộc thiểu số.
k) Các Bộ, ngành liên quan: trên cơ
sở mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của cả nước và từng
địa phương, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các giải pháp để tác
động trong các chương trình, chính sách đặc thù và thường xuyên, nhằm nâng cao
khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân, nhất là các vùng có
tỷ lệ tiếp cận thấp.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
a) Tuyên truyền nâng cao nhận thức của các
cấp, ngành và người dân về mục đích, ý nghĩa việc chuyển đổi phương pháp tiếp
cận nghèo từ đơn chiều sang đa chiều;
b) Chỉ đạo điều tra xác định, phân loại
đối tượng thụ hưởng chính sách giảm nghèo hằng năm;
c) Chỉ đạo xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý
đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn;
d) Nghiên cứu, thực hiện giải pháp nâng cao
khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân trên địa bàn;
đ) Căn cứ điều kiện và khả năng thực tế của
địa phương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể bổ sung các
chiều/chỉ số thiếu hụt, điều chỉnh ngưỡng đo lường các chỉ số thiếu hụt,
áp dụng đầy đủ phương pháp tiếp cận đo lường nghèo đa chiều, nâng chuẩn nghèo
thu nhập cao hơn chuẩn của quốc gia với điều kiện tự cân đối ngân sách địa
phương theo quy định của pháp luật để hỗ trợ các chính sách cho đối tượng
nghèo, cận nghèo trên địa bàn do điều chỉnh, nâng chuẩn.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 05 tháng 01 năm 2016.
Các nội dung quy định tại Điều 1 và Điều 2
Quyết định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịchỦy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
(Đã ký) Nguyễn Tấn Dũng |
* Bạn có thể Đọc thêm: