Nghị định Số 49/2017/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 24 tháng 4 năm 2017 Hướng dẫn thi hành một số điều của luật viễn thông
Ngày 24
tháng 4 năm 2018 chính phủ vừa ban hành nghị định số 49 sửa đổi, bổ
sung điều 15 của nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật viễn thông và điều 30
của nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ
thông tin và tần số vô tuyến điện.
Các bạn có
thể đọc Nghị định chi tiết sau:
CHÍNH PHỦ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 49/2017/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU 15 CỦA NGHỊ
ĐỊNH SỐ 25/2011/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 4 NĂM 2011 CỦA CHÍNH PHỦ QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT VIỄN THÔNG VÀ ĐIỀU 30
CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 174/2013/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 11 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG, CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN VÀ TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa
đổi, bổ sung Điều 15 của Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật viễn thông và
Điều 30 của Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ
thông tin và tần số vô tuyến điện.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 Nghị
định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật viễn
thông (sau đây gọi tắt là Điều 15 Nghị định 25) như sau:
“Điều 15. Giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao
dịch chung, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao
1. Việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện
giao dịch chung chỉ được thực hiện tại các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông,
bao gồm:
a) Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông có địa chỉ xác định do doanh
nghiệp viễn thông thiết lập;
b) Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông lưu động do doanh nghiệp viễn
thông thiết lập;
c) Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông có địa chỉ xác định do doanh
nghiệp khác thiết lập, được doanh nghiệp viễn thông ký hợp đồng ủy quyền để
thực hiện việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cung cấp
và sử dụng dịch vụ viễn thông (gọi tắt là Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông ủy
quyền).
2. Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông thực hiện
giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung phải tuân thủ các quy
định sau:
a) Có biển hiệu bao gồm tối thiểu các thông tin sau: “Điểm cung cấp dịch vụ
viễn thông”; (1)tên hoặc
thương hiệu của doanh nghiệp viễn thông thiết lập điểm cung cấp dịch vụ viễn
thông hoặc ủy quyền cho điểm cung cấp dịch vụ viễn thông; (2)địa chỉ; (3)số điện thoại liên hệ;
b) Niêm yết công khai hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cung cấp
và sử dụng dịch vụ viễn thông; quy trình giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện
giao dịch chung; bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp đồng ủy quyền được
doanh nghiệp viễn thông cấp cho doanh nghiệp thiết lập (đối với điểm cung cấp
dịch vụ viễn thông ủy quyền);
c) (1)Có đủ trang
thiết bị để nhập thông tin trên giấy tờ của các cá nhân, tổ chức; (2)số hóa giấy tờ của cá nhân, tổ chức;
(3)chụp ảnh
người trực tiếp đến giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung (đối
với dịch vụ viễn thông di động) và chuyển thông tin, bản số hóa giấy tờ, ảnh
chụp về cơ sở dữ liệu tập trung của doanh nghiệp viễn thông. Thiết bị số hóa
giấy tờ, chụp ảnh phải bảo đảm bản số hóa giấy tờ, ảnh chụp rõ ràng, sắc nét;
bản số hóa giấy tờ phải có đầy đủ các thông tin so với các giấy tờ đã xuất
trình của cá nhân, tổ chức khi giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch
chung; (4)ảnh chụp
phải có thông tin về thời gian (ngày, giờ) chụp;
d) Nhân viên thực hiện việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch
chung phải được tập huấn, đào tạo về quy trình, thủ tục giao kết hợp đồng theo
mẫu, điều kiện giao dịch chung.
3. Khi giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao
dịch chung cá nhân, tổ chức có trách nhiệm xuất trình giấy tờ sau:
a) Trường hợp là cá nhân(1): bản chính hộ chiếu hoặc chứng minh
nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân còn thời hạn sử dụng đối với người có quốc
tịch Việt Nam hoặc hộ chiếu còn thời hạn lưu hành tại Việt Nam đối với người có
quốc tịch nước ngoài (sau đây gọi chung là giấy tờ tùy thân);
b) Trường hợp là tổ chức(2): bản chính hay bản sao được chứng thực từ bản chính
quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế
hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (sau đây gọi
chung là giấy chứng nhận pháp nhân). Đối với dịch vụ viễn thông di động, tổ
chức phải gửi kèm theo danh sách các cá nhân thuộc tổ chức (có xác nhận hợp
pháp của tổ chức) được phép sử dụng dịch vụ viễn thông theo hợp đồng theo mẫu,
điều kiện giao dịch chung mà tổ chức giao kết với doanh nghiệp viễn thông
(trường hợp tổ chức giao cho người sử dụng) đồng thời kèm theo bản chính giấy
tờ tùy thân của từng cá nhân. Trường hợp người đến giao kết hợp đồng theo mẫu,
điều kiện giao dịch chung không phải là người đại diện theo pháp luật của tổ
chức thì phải xuất trình văn bản ủy quyền hợp pháp của người đại diện theo pháp
luật và giấy tờ tùy thân của mình;
c) Đối với người dưới 14 tuổi hoặc người được giám hộ theo quy định của Bộ
Luật Dân sự, việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung phải do
cha, mẹ hoặc người giám hộ thực hiện.
4. Sau khi nhận giấy tờ của cá nhân, tổ chức giao
kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung điểm cung cấp dịch vụ viễn
thông có quyền và nghĩa vụ thực hiện các quy định sau:
a) Đối chiếu, kiểm tra giấy tờ là đúng của cá nhân, tổ chức đến thực hiện
giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định tại khoản 3
Điều này;
b) Từ chối giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với các cá
nhân, tổ chức xuất trình giấy tờ không đúng quy định tại khoản 3 Điều này hoặc
giấy tờ được xuất trình không rõ, không bảo đảm việc số hóa giấy tờ được rõ
ràng, sắc nét, đầy đủ thông tin;
c) Nhập đầy đủ, chính xác thông tin thuê bao theo quy định tại khoản 5 Điều
này;
d) Thực hiện việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đối
với các cá nhân, tổ chức có giấy tờ đáp ứng đầy đủ các quy định;
đ) Lưu giữ thông tin thuê bao trên cơ sở dữ liệu về thông tin thuê bao của
điểm cung cấp dịch vụ viễn thông và truyền đầy đủ các thông tin thuê bao về hệ
thống cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao tập trung của doanh nghiệp viễn thông;
e) Bảo đảm khả năng truy nhập vào cơ sở dữ liệu về thông tin thuê bao của
điểm cung cấp dịch vụ viễn thông để phục vụ việc kiểm tra, thanh tra thông tin
thuê bao của các thuê bao đã giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch
chung tại điểm cung cấp dịch vụ viễn thông khi được cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền yêu cầu;
g) Bảo đảm bí mật thông tin thuê bao theo quy định của pháp luật.
5. Thông tin thuê bao bao gồm:
a) Số thuê bao; đối tượng sử dụng cho từng số thuê bao: đối với cá nhân
(cho bản thân; cho con đẻ, con nuôi dưới 14 tuổi; cho người được giám hộ; cho
thiết bị); đối với tổ chức (cho các cá nhân thuộc tổ chức; cho thiết bị);
b) Thông tin trên giấy tờ tùy thân của cá nhân, bao gồm: họ và tên; ngày
tháng năm sinh; quốc tịch; số, ngày cấp, cơ quan cấp hoặc nơi cấp giấy tờ tùy
thân; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (đối với người có quốc tịch Việt Nam);
c) Thông tin trên giấy tờ của tổ chức, bao gồm: tên tổ chức; địa chỉ trụ sở
giao dịch; thông tin trên giấy tờ tùy thân của người đến giao kết hợp đồng theo
mẫu, điều kiện giao dịch chung và thông tin trên giấy tờ tùy thân của mỗi cá
nhân thuộc tổ chức tương ứng với số thuê bao mà tổ chức giao cho cá
nhân đó sử dụng (trường hợp tổ chức giao cho người sử dụng) theo quy định tại
điểm b khoản này;
d) Bản số hóa toàn bộ các giấy tờ của cá nhân, tổ chức đã xuất trình khi
đến giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;
đ) Ảnh chụp người trực tiếp đến giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện
giao dịch chung (đối với dịch vụ viễn thông di động); bản số hóa bản xác nhận
thông tin thuê bao hoặc bản xác nhận thông tin thuê bao có chữ ký điện tử (đối
với dịch vụ viễn thông di động trả trước);
e) Hình thức thanh toán giá cước (trả trước, trả sau);
g) Họ tên nhân viên giao dịch; thời gian thực hiện việc giao kết hợp đồng
theo mẫu, điều kiện giao dịch chung; thời gian thực hiện mỗi lần cập nhật thông
tin thuê bao (đối với các trường hợp cá nhân, tổ chức cập nhật lại thông tin
thuê bao); địa chỉ và số điện thoại liên hệ của điểm cung cấp dịch vụ viễn
thông.
6. SIM thuê bao di động (thiết bị đã được gắn một
số thuê bao xác định và chứa các dữ liệu, thông tin liên quan khác dùng cho
việc cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông di động) chỉ được cung cấp cho các
cá nhân, tổ chức tại các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông và sau khi điểm cung
cấp dịch vụ viễn thông đã hoàn thành các quy định tại khoản 4 Điều này. Doanh
nghiệp viễn thông được cấp phép thiết lập mạng, cung cấp dịch vụ viễn thông di
động mặt đất, vệ tinh (gọi tắt là doanh nghiệp viễn thông di động) chỉ được
cung cấp dịch vụ viễn thông di động cho thuê bao sau khi đã hoàn thành việc rà
soát, kiểm tra, bảo đảm thông tin thuê bao của các cá nhân, tổ chức trong cơ sở
dữ liệu tập trung của mình đã được đối chiếu, nhập, lưu giữ, quản lý đúng quy
định.
7. Việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện
giao dịch chung đối với các cá nhân sử dụng số thuê bao di động trả trước của
mỗi mạng viễn thông di động thực hiện như sau:
a) Đối với 3 số thuê bao đầu tiên, cá nhân xuất trình giấy tờ và ký vào bản
giấy hoặc bản điện tử bản xác nhận thông tin thuê bao. Bản xác nhận thông tin
thuê bao bao gồm toàn bộ các thông tin thuê bao được quy định tại điểm a và
điểm b hoặc điểm c khoản 5 Điều này;
b) Đối với số thuê bao thứ tư trở lên, thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu
với doanh nghiệp viễn thông di động. Doanh nghiệp viễn thông di động phải kiểm
tra, giám sát, bảo đảm các số thuê bao đó được sử dụng theo đúng quy định tại
điểm b, điểm d khoản 9 Điều này.
8. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm:
a) Bảo đảm các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông tuân thủ đầy đủ các quy
định tại khoản 2, khoản 4 Điều này. Hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc thông tin thuê bao được đối chiếu, nhập, lưu giữ, quản lý đúng quy định
tại các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông;
b) Xây dựng hệ thống kỹ thuật, cơ sở dữ liệu tập trung để nhập, lưu giữ,
quản lý thông tin trong suốt thời gian sử dụng dịch vụ của thuê bao, bao gồm:
thông tin thuê bao quy định tại khoản 5 Điều này; ngày bắt đầu sử dụng dịch vụ
của thuê bao; trạng thái hoạt động của thuê bao: đang hoạt động, tạm dừng dịch
vụ một chiều (chỉ nhận được cuộc gọi đến) hoặc tạm dừng dịch vụ hai chiều
(không thực hiện được cuộc gọi đi và không nhận được cuộc gọi đến); số lượng số
thuê bao mà cá nhân, tổ chức đang sử dụng; ngày chấm dứt sử dụng dịch vụ (đối
với các thuê bao đã chấm dứt sử dụng dịch vụ hoặc đã chuyển quyền sử dụng). Đối
với các thuê bao đã chấm dứt sử dụng dịch vụ hoặc đã chuyển quyền sử dụng dịch
vụ cho cá nhân, tổ chức khác phải tiếp tục lưu giữ thông tin thuê bao trong cơ
sở dữ liệu tối thiểu 2 năm;
c) Kết nối cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao tập trung của doanh nghiệp với
cơ sở dữ liệu của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an theo quy định của
pháp luật;
d) Cung cấp đầy đủ thông tin; chứng minh thông tin thuê bao trong cơ sở dữ
liệu tập trung của mình đã được đối chiếu, nhập, lưu giữ, quản lý theo đúng các
quy định; bố trí nhân sự, phương tiện kỹ thuật tại chi nhánh của doanh nghiệp ở
địa phương để phục vụ việc kiểm tra, thanh tra thông tin thuê bao của các thuê
bao đã giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung tại địa phương khi
được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
đ) Xây dựng, tổ chức, thực hiện quy trình nội bộ để thường xuyên rà soát,
kiểm tra, bảo đảm thông tin thuê bao trong cơ sở dữ liệu tập trung của mình
tuân thủ đúng quy định;
e) Đối với thuê bao di động có thông tin thuê bao không đúng quy định,
phải thông báo liên tục trong ít nhất 5 ngày, mỗi ngày ít nhất một lần yêu cầu
cá nhân, tổ chức thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao
dịch chung theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 6, khoản 7 Điều này.
Trường hợp cá nhân, tổ chức không thực hiện theo yêu cầu, tạm dừng cung cấp
dịch vụ viễn thông một chiều sau 15 ngày kể từ ngày đầu tiên gửi thông báo đồng
thời thông báo thuê bao sẽ bị tạm dừng cung cấp dịch vụ viễn thông hai chiều
sau 15 ngày tiếp theo nếu không thực hiện.
Tạm dừng cung cấp dịch vụ viễn thông hai chiều sau 15 ngày kể từ ngày tạm
dừng cung cấp dịch vụ viễn thông một chiều đồng thời thông báo thuê bao sẽ được
thanh lý hợp đồng, chấm dứt cung cấp dịch vụ viễn thông sau 30 ngày tiếp theo
nếu không thực hiện.
Thanh lý hợp đồng, chấm dứt cung cấp dịch vụ viễn thông sau 30 ngày
kể từ ngày tạm dừng cung cấp dịch vụ viễn thông hai chiều nếu cá nhân, tổ
chức không thực hiện;
g) Đối với dịch vụ viễn thông di động, trong hợp đồng theo mẫu, điều
kiện giao dịch chung phải có quy định cụ thể việc thanh lý hợp đồng, chấm dứt
cung cấp dịch vụ với các thuê bao khi các thuê bao không thực hiện lại việc
giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định tại điểm e
khoản này;
h) Đối với các số thuê bao đã bị chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ
viễn thông theo quy định tại điểm e khoản này, doanh nghiệp viễn thông có quyền
cung cấp cho các cá nhân, tổ chức khác có nhu cầu;
i) Đối với dịch vụ viễn thông di động, doanh nghiệp có trách nhiệm tổ
chức, hướng dẫn để thuê bao di động trả trước tự kiểm tra được thông tin thuê
bao của mình trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp hoặc nhắn tin theo
cú pháp TTTB gửi 1414, gửi lại bản tin thông báo cho cá nhân, tổ chức biết tối
thiểu các thông tin sau: họ tên; ngày sinh; số, nơi cấp giấy tờ tùy thân; danh
sách các số thuê bao mà cá nhân đang sử dụng (đối với thuê bao là cá nhân); tên
tổ chức, số giấy chứng nhận pháp nhân (đối với thuê bao là tổ chức). Phương
thức kiểm tra phải bảo đảm bí mật thông tin cho người sử dụng theo nguyên tắc
là cá nhân, tổ chức chỉ kiểm tra được thông tin của số thuê bao của mình, không
kiểm tra được thông tin của các thuê bao khác;
k) Thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức đang sử dụng số thuê bao theo quy định tại
khoản 4, khoản 7 Điều này;
l) Khi nhận được yêu cầu của các cá nhân, tổ chức yêu cầu chấm dứt cung cấp
dịch vụ viễn thông đối với các số thuê bao sử dụng thông tin trên giấy tờ tùy
thân hoặc giấy chứng nhận pháp nhân của mình, phải xác minh, thông báo tới thuê
bao đến cập nhật lại thông tin thuê bao theo quy định tại điểm e khoản này,
thông báo kết quả tới cá nhân, tổ chức yêu cầu;
m) Bảo đảm bí mật thông tin thuê bao theo quy định của pháp luật;
n) Đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình danh sách các điểm cung
cấp dịch vụ viễn thông theo từng tỉnh, thành phố bao gồm tối thiểu các thông
tin sau: tên, địa chỉ của điểm cung cấp dịch viễn thông; loại hình (cố định của
doanh nghiệp viễn thông, lưu động của doanh nghiệp viễn thông hay điểm ủy
quyền); tên doanh nghiệp được ủy quyền; thời hạn được ủy quyền; số điện thoại
liên hệ; thời gian hoạt động (đối với điểm cung cấp dịch vụ viễn thông lưu
động).
9. Cá nhân, tổ chức có quyền và trách nhiệm sau:
a) Xuất trình giấy tờ của mình khi đến giao kết hợp đồng theo mẫu, điều
kiện giao dịch chung theo quy định tại khoản 3 Điều này và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính hợp pháp của giấy tờ đã xuất trình;
b) Cá nhân chỉ thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch
chung sử dụng các số thuê bao cho bản thân mình, con đẻ hoặc con nuôi dưới 14
tuổi và những người thuộc quyền giám hộ của mình theo quy định của pháp luật
(đối với đối tượng sử dụng là người); cho các thiết bị dùng cho bản thân mình
hoặc gia đình mình (đối với đối tượng sử dụng là thiết bị). Tổ chức chỉ thực
hiện việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung sử dụng các số
thuê bao cho các nhân viên, thiết bị thuộc tổ chức;
c) Chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật trong việc sử dụng các số
thuê bao đã được cung cấp;
d) Trường hợp chuyển quyền sử dụng số thuê bao, người chuyển quyền sử dụng
và người nhận quyền sử dụng phải thực hiện việc giao kết lại hợp đồng theo mẫu,
điều kiện giao dịch chung sử dụng số thuê bao với doanh nghiệp viễn thông;
đ) Cập nhật lại thông tin thuê bao khi có thay đổi giấy tờ đã xuất trình
khi giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung hoặc khi nhận được
thông báo của doanh nghiệp viễn thông về thông tin thuê bao không đúng quy
định;
e) Kiểm tra thông tin thuê bao của mình trong cơ sở dữ liệu tập trung của
doanh nghiệp viễn thông theo quy định tại điểm i khoản 8 Điều này; bảo đảm
thông tin thuê bao của mình là trùng khớp với thông tin trên giấy tờ tùy thân,
giấy tờ chứng nhận pháp nhân của mình. Trong trường hợp phát hiện thông
tin thuê bao của mình không đúng hoặc khi nhận được thông báo của doanh nghiệp
viễn thông về thông tin thuê bao không đúng quy định, có trách nhiệm cập nhật
lại thông tin thuê bao theo quy định;
g) Yêu cầu doanh nghiệp viễn thông chấm dứt hợp đồng theo mẫu, điều kiện
giao dịch chung cung cấp dịch vụ viễn thông đối với cá nhân, tổ chức sử dụng
giấy tờ tùy thân hoặc giấy chứng nhận pháp nhân của mình.
10. Thông tin thuê bao chỉ được sử dụng cho các
mục đích sau đây:
a) Phục vụ công tác bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội;
b) Phục vụ công tác quản lý nhà nước về viễn thông;
c) Phục vụ hoạt động quản lý nghiệp vụ, khai thác mạng và cung cấp dịch vụ
viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông.
11. Các hành vi bị cấm:
a) Giả mạo; sử dụng giấy tờ tùy thân, giấy chứng nhận pháp nhân của cá
nhân, tổ chức khác để giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;
b) Nhập sẵn thông tin thuê bao; kích hoạt dịch vụ di động trả trước cho SIM
thuê bao khi chưa thực hiện, hoàn thành việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều
kiện giao dịch chung theo quy định;
c) Mua bán, lưu thông trên thị trường SIM thuê bao đã được nhập sẵn thông
tin thuê bao, kích hoạt sẵn dịch vụ di động trả trước;
d) Tiết lộ, sử dụng thông tin thuê bao di động trái pháp luật;
đ) Sử dụng SIM đa năng, thiết bị có chức năng kích hoạt SIM thuê bao không
cần phải bẻ SIM để nhập sẵn thông tin thuê bao, kích hoạt sẵn dịch vụ di động
trả trước cho SIM thuê bao.”
Điều 2. Sửa
đổi, bổ sung Điều 30 của Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và
tần số vô tuyến điện như sau:
“Điều 30. Vi phạm các quy định về giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện
giao dịch chung, lưu giữ và sử dụng thông tin thuê bao
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Giả mạo; sử dụng giấy tờ của các cá nhân, tổ chức khác để thực hiện giao
kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;
b) Không thực hiện việc giao kết lại hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch
chung sử dụng số thuê bao với doanh nghiệp viễn thông khi chuyển quyền sử dụng
số thuê bao theo quy định.
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng
trên mỗi số thuê bao đối với doanh nghiệp viễn thông di động nhưng tổng số tiền
phạt không vượt quá 200.000.000 đồng đối với mỗi hành vi do vi phạm một trong
các hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ cho thuê bao có
thông tin thuê bao không đúng quy định tại khoản 5 Điều 15
Nghị định 25/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định
này;
b) Thực hiện việc giao kết hợp đồng
theo mẫu, điều kiện giao dịch chung không đúng quy định tại một trong các khoản 4, 6, 7 Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP đã được sửa
đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng trên mỗi điểm cung cấp dịch vụ viễn thông đối với doanh nghiệp viễn thông
di động nhưng tổng số tiền phạt không vượt quá 200.000.000 đồng đối với mỗi
hành vi khi điểm cung cấp dịch vụ viễn thông vi phạm một trong các hành vi sau
đây:
a) Không thực hiện đúng quy định tại
một trong các điểm quy định tại một trong các điểm a, b, c,
d khoản 4 Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại
Điều 1 Nghị định này;
b) Bản giấy hoặc bản số hóa hoặc bản điện tử xác nhận thông tin thuê bao
không có chữ ký của chủ thuê bao hoặc của người đại diện theo pháp luật của tổ
chức hoặc của người được ủy quyền;
c) Thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung bên
ngoài điểm cung cấp dịch vụ viễn thông;
d) Không có biển hiệu hoặc biển hiệu
không có đầy đủ thông tin theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1
Nghị định này;
đ) Không niêm yết hoặc niêm yết
không đầy đủ các giấy tờ theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1
Nghị định này;
e) Không có đầy đủ trang thiết
bị theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 Nghị định
25/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định này;
g) Bản số hóa giấy tờ, ảnh chụp không rõ ràng hoặc ảnh chụp không
có thông tin về ngày giờ chụp.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng trên mỗi điểm cung cấp dịch vụ viễn thông đối với doanh nghiệp viễn thông
di động nhưng tổng số tiền phạt không vượt quá 200.000.000 đồng đối với mỗi
hành vi khi điểm cung cấp dịch vụ viễn thông vi phạm một trong các hành vi sau
đây:
a) Chấp nhận giấy tờ không đúng quy
định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP đã
được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định này khi thực hiện giao kết hợp đồng
theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;
b) Không thực hiện đúng quy định
tại điểm đ hoặc điểm e khoản 4 Điều 15 Nghị định
25/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định này;
c) Không cung cấp hoặc cung cấp
không đầy đủ thông tin hoặc không chứng minh thông tin thuê bao trong cơ sở dữ
liệu của điểm cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định tại điểm
a khoản 8 Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại
Điều 1 Nghị định này.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán SIM thuê bao di động khi không được doanh nghiệp viễn thông di động
ký hợp đồng ủy quyền giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;
b) Bán, lưu thông trên thị trường SIM thuê bao đã được nhập sẵn thông tin
thuê bao, kích hoạt sẵn dịch vụ di động trả trước;
c) Bán, lưu thông trên thị trường thiết bị đầu cuối không dùng SIM đã được
nhập sẵn thông tin thuê bao, kích hoạt sẵn dịch vụ di động trả trước;
d) Mua bán, trao đổi hoặc sử dụng SIM đa năng, thiết bị có chức
năng kích hoạt sẵn dịch vụ cho SIM thuê bao không cần phải bẻ SIM để nhập
sẵn thông tin thuê bao, kích hoạt sẵn dịch vụ di động trả trước cho SIM thuê
bao;
đ) Không đăng tải trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp danh sách
các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông hoặc đăng tải danh sách không đầy đủ thông
tin theo quy định.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000
đồng đối với hành vi thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao
dịch chung khi không được ủy quyền theo quy định.
7. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với doanh nghiệp viễn thông di động khi vi phạm một trong các hành vi
sau:
a) Thực hiện ủy quyền việc giao kết
hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung không đúng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP đã được
sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định này;
b) Chấp nhận thông tin thuê bao do điểm cung cấp dịch vụ viễn thông không
được ủy quyền;
c) Không thông báo hoặc không yêu cầu các thuê bao thực hiện lại việc giao
kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung khi phát hiện thông tin thuê
bao không đúng quy định;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ các quy định tại điểm e khoản 8 Điều 15 Nghị
định 25/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định này
đối với các thuê bao có thông tin thuê bao không đúng quy định;
đ) Không thông báo hoặc không yêu cầu thuê bao thực hiện giao kết hợp đồng
theo mẫu đối với cá nhân sử dụng nhiều hơn 3 số thuê bao di động trả trước;
e) Không cung cấp thông tin thuê bao theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
g) Không cung cấp phương thức tự kiểm tra thông tin thuê bao hoặc cung
cấp thông tin thuê bao cho chủ thuê bao tự kiểm tra nhưng không đầy đủ theo quy
định;
h) Không thực hiện yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
về việc rà soát, kiểm tra thông tin thuê bao trong cơ sở dữ liệu tập trung của
doanh nghiệp nhằm đảm bảo thông tin thuê bao tuân thủ đúng các quy định.
8. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng đối với doanh nghiệp viễn thông di động khi vi phạm một trong các hành vi
sau đây:
a) Không xây dựng hệ thống kỹ thuật,
cơ sở dữ liệu tập trung để nhập, lưu giữ, quản lý thông tin thuê bao theo quy
định tại điểm b khoản 8 Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP đã
được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định này;
b) Cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao
tập trung không có đầy đủ các trường thông tin thuê bao và các trường thông tin
được quy định tại điểm b khoản 8 Điều 15 Nghị định
25/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định này;
c) Không lưu giữ hoặc lưu giữ không đầy đủ thông tin thuê bao theo quy
định;
d) Không thực hiện rà soát, kiểm tra thông tin thuê bao trong cơ sở dữ liệu
theo quy trình nội bộ;
đ) Không kết nối cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao tập trung của doanh
nghiệp với cơ sở dữ liệu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc của Bộ Công an.
9. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp viễn thông di động
do không thực hiện:
a) Bố trí nhân sự, phương tiện kỹ thuật nhằm bảo đảm khả năng truy nhập cơ
sở dữ liệu thông tin thuê bao tập trung của doanh nghiệp để kiểm tra thông tin
thuê bao khi nhận được yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Xây dựng quy trình nội bộ để phục vụ công tác rà soát, kiểm tra thông
tin thuê bao trong cơ sở dữ liệu nhằm đảm bảo tuân thủ đúng quy định.
10. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng đối với hành vi cung cấp hoặc sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin để giả
mạo thông tin, ảnh chụp giấy tờ của cá nhân, tổ chức, ảnh chụp người trực tiếp
đến giao kết hợp đồng để thực hiện việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện
giao dịch chung cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông.
11. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật được sử dụng để vi phạm hành chính đối với các hành vi vi
phạm quy định tại khoản 5 Điều này nhưng không tịch thu giấy tờ của cá nhân, tổ
chức.
12. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc doanh nghiệp viễn thông di động nộp lại tổng số tiền tương đương
tổng số tiền đã được nạp vào tài khoản chính của SIM đối với các thuê bao bắt
đầu được cung cấp dịch vụ từ sau ngày Nghị định này có hiệu lực và vi phạm quy
định tại khoản 2; điểm a, b, c khoản 5; điểm đ khoản 7 và khoản 10 Điều này.
Trường hợp không thể xác định chính xác, số tiền phải nộp lại được áp dụng theo
công thức: 100.000 đồng nhân với số tháng vi phạm;
b) Buộc doanh nghiệp viễn thông di động nộp lại tổng số tiền tương đương
tổng số tiền đã được nạp sau thời điểm 12 tháng kể từ ngày Nghị định có hiệu
lực vào tài khoản chính của SIM đối với các thuê bao được cung cấp dịch vụ từ
trước ngày Nghị định này có hiệu lực và vi phạm quy định tại khoản 2; điểm a,
b, c khoản 5; điểm đ khoản 7 và khoản 10 Điều này. Trường hợp không thể xác
định chính xác, số tiền phải nộp lại được áp dụng theo công thức: 100.000 đồng
nhân với số tháng vi phạm.”
Điều 3. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Quy
định chuyển tiếp
1. Trong thời gian 3 tháng kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực, các doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm ký hợp đồng với các điểm
cung cấp dịch vụ viễn thông ủy quyền; rà soát, thông báo, thanh lý hợp đồng,
thu hồi toàn bộ các SIM thuê bao di động đã được doanh nghiệp phân phối cho các
đại lý. Sau thời gian này, toàn bộ hoạt động quản lý thông tin thuê bao, xử
phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo các quy định tại Nghị định này; các
điểm đăng ký thông tin thuê bao, đại lý phân phối SIM thuê bao đang hoạt động
nếu không được doanh nghiệp viễn thông ký hợp đồng ủy quyền giao kết hợp đồng
theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định tại Nghị định này phải ngừng
hoạt động tiếp nhận, đăng ký thông tin thuê bao, bán SIM.
2. Trong vòng 12 tháng kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực, doanh nghiệp viễn thông di động có trách nhiệm rà
soát, hướng dẫn, yêu cầu các thuê bao di động trả trước đang sử dụng dịch vụ
của mình mà thông tin thuê bao chưa tuân thủ theo đúng quy định tại khoản 5, khoản 7 Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP đã được
sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định này thực hiện lại việc giao kết hợp đồng
theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định tại Nghị định này. Ngoài các
điểm cung cấp dịch vụ viễn thông quy định tại khoản 1 Điều
15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị
định này, doanh nghiệp có thể cử nhân viên của chính doanh nghiệp trực tiếp gặp
các cá nhân, tổ chức có thuê bao đang hoạt động để thực hiện các quy định
tại khoản 3 và khoản 4 Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP đã
được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định này. Đối với các thuê bao di động mà
doanh nghiệp viễn thông có sở cứ bảo đảm thông tin thuê bao là chính xác và
không cần thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch
chung, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính
chính xác của thông tin thuê bao của các thuê bao đó, bổ sung ảnh chụp và có
trách nhiệm trích xuất, tự cập nhật lại thông tin thuê bao cho phù hợp với quy
định tại khoản 5 Điều 15 Nghị định 25/2011/NĐ-CP đã
được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định này. Sau 12 tháng kể từ ngày Nghị
định có hiệu lực, doanh nghiệp viễn thông phải bảo đảm toàn bộ các thông tin
thuê bao trong cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao tập trung của mình tuân thủ
đúng quy định tại Nghị định này.
3. Đối với các thuê bao đã được cung
cấp dịch vụ viễn thông di động trước thời điểm Nghị định có hiệu lực, khoản 2 và điểm đ khoản 7 Điều 30 Nghị định 174/2013/NĐ-CP đã
được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 Nghị định này được áp dụng sau 12 tháng kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực.
4. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực, Thông tư 04/2012/TT-BTTTT ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định về quản lý thuê bao di động trả trước hết hiệu
lực.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, tổ chức triển khai Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KGVX (3). |
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG |
* Bạn có thể Đọc thêm: