Phác đồ điều trị bệnh tim mạch năm 2018 (Phác đồ 55) Xử trí bệnh chuyển đại động mạch
Phác đồ 55
XỬ TRÍ BỆNH
Chuyển vị đại động mạch
(CVĐĐM) chiếm 5-7% các trường hợp bệnh tim bẩm sinh, thường gặp ở nam hơn ở nữ,
trong đó động mạch chủ xuất phát từ thất phải và động mạch phổi (ĐMP) xuất phát
từ thất trái.
Chuyển vị đại động mạch
thường đi kèm với các tổn thương khác tồn tại: lỗ bầu dục hoặc còn ống động mạch
(50%), thông liên thất (30-40%), hẹp ĐMP (10%), hẹp van động mạch chủ, hẹp eo động
mạch chủ.
Xử trí bệnh chuyển đại động mạch |
II.
CHẨN ĐOÁN
Tím ngay sau sanh, triệu
chứng suy tim (khó thở, thở nhanh, bú kém, chậm lớn).
Tím vừa đến nặng. T2 mạnh
và đơn độc, âm thổi đâu hoặc toàn tâm thu ở vùng trước tim nếu kèm thông liên
thất, âm thổi giữa tâm thu nếu kèm hẹp ĐMP.
Dấu hiệu suy tim: tim
nhanh, thở nhanh, rút lõm ngực, phổi có rale, gan to.
Xét
nghiệm máu: khí máu động mạch, đường huyết, ion đồ
máu, chức năng thận
ECG:
trục QRS lệch phải (+90 -> +120 độ). Lớn thất phải. Lớn hai thất gặp trong
trường hợp kèm thông liên thất, hẹp ĐMP hoặc còn ống động mạch. Lớn nhĩ phải.
X-quang
ngực: tuần hoàn phổi tăng, chỉ giảm khi hẹp
ĐMP. Bóng tim to, hình quả trứng với trung thất trên hẹp.
Siêu âm tim:
xác định chẩn đoán, xác định các tổn thương đi kèm, hẹp hở van động mạch chủ,
ĐMP, giải phẫu mạch vành, hình dạng, kích thước buồng tim, bề dầy và khối lượng
cơ thất trái, chức năng hai thất.
- Thở oxy nếu bệnh nhi tím nặng, giữ SpO2 = 75-85%.
- Chống toan máu, điều trị hạ đường huyết, hạ calcium máu.
- Truyền tĩnh mạch prostaglandin E1 0,01-0,1 pg/kg/phút để giữ ống động
mạch ngay sau sanh, trong thời gian chờ phẫu thuật.
- Điều trị suy tim với digoxin,
lợi tiểu.
·
Mở vách liên nhĩ bằng
bóng (thủ thuật Raskind) trong những trường hợp không có thông liên thất và lỗ
thông liên nhĩ hoặc lỗ bầu dục nhỏ.
·
Đánh giá chức năng
thất trái trong trường hợp: siêu âm trước mổ cho thấy bề dày thành sau thất
trái dưới 3mm, hoặc siêu âm sau phẫu thuật cho thấy vẫn còn tồn tại các bất thường
giải phẫu hoặc chức năng (hẹp hở ĐM phổi, hẹp hở van ĐM chủ, suy chức năng thất
trái, thất phải).
2. Ngoại khoa
(chỉ định phẫu thuật)
CVĐĐM
đơn thuần -► PT CGĐĐM (1-3 tuần) CVĐĐM
+ các tổn thương đơn thuần khác - PT CGĐĐM (1-3 tuần) (CÔĐM,
TLT, Hẹp ĐMP nhẹ) + sữa chữa các
tổn thương khác CVĐĐM -► +PT Blalock -► (1) Đường hầm TT-ĐMC +
TLT + Rastelli (> 1-2 tuổi) hoặc +
Hẹp ĐMP nặng (2) PT REV (> 6
tháng) (3) PT
Nikaidoh (> 1 tuổi) CVĐĐM -► +PT Blalock ► PT Damus-Kaye-Stansol +
TLT lớn + đóng TLT +
Hẹp dưới van ĐMC + nối TP-ĐMP (1-2 tuổi) |
Tiếp cận phẫu
thuật CVĐĐM (CGĐĐM: chuyển gốc đại động mạch, CỐĐM: còn ống động mạch, TLT:
thông liên thất, TT: thất trái) |
Sơ
đồ tiếp cận phẫu thuật chuyển vị đại động mạch.
-
Chuyển vị đại động mạch đơn thuần: chuyển vị đại động mạch + thông liên nhĩ (hoặc
tồn lại lỗ bầu dục), thông liên thất, còn ổng động mạch: phẫu thuật chuyển gốc
đại động mạch (PT CGĐĐM) khi trẻ < 3 tuần tuổi.
+ Nếu áp lực thất trái thấp
trong trường hợp không kèm thông liên thất (nên thực hiện trước 6 tháng tuổi và
có trang bị ECMO), phẫu thuật thắt ĐMP (banding) để luyện thất trái trước, sau
đó sẽ phẫu thuật chuyển gốc đại động mạch (khi chỉ số khối cơ thất trái > 50g/m2
hay áp lực thất trái > 2/3 áp lực thất phải).
+ Nếu chuyển vị đại động
mạch đơn thuần đến trễ (> 6 tháng): phẩu thuật Senning hoặc Mustard (phẫu
thuật chuyển tầng nhĩ).
-
Chuyển vị đại động mạch + thông liên thất + hẹp ĐMP: có thế làm phẫu thuật REV
lúc trẻ > 6 tháng, hoặc phẫu thuật Rastelli lúc trẻ >1-2 tuổi hoặc phẫu
thuật thuật Nikaidoh lúc trẻ > 1 tuổi.
-
Chuyển vị đại động mạch + thông liên thất lớn + hẹp dưới van động mạch chủ: phẫu
thuật Damus-Kaye-Stansel + đóng lỗ thông liên thất + nối thất phải với ĐMP (lúc
trẻ 1-2 tuổi).
IV. THEO DÕI
Tái khám sau phẫu thuật
sát trong 1 tháng đầu, sau đó vào tháng thứ 3, 6, 12 và sau đó mỗi 6-12 tháng.
Khám lâm sàng, ECG, X quang ngực, siêu âm tim, lưu ý các biến chứng sau mổ: tắc
mạch vành gây thiếu máu, nhồi máu cơ tim, hẹp trên van ĐMP, hẹp trên van động mạch
chủ, hở van động mạch chủ, loạn nhịp tim. Nên chụp mạch vành thường qui lúc trẻ
chuẩn bị vào lớp 1 (6 tuổi).
Từ 1994 - 2014, có 130
trường hợp chuyển vị đại động mạch được phẩu thuật tại Viện Tim HCM (117 trường
hợp) và bệnh viện tim Tâm Đức (13 trường hợp), được trình bày ở các bảng sau:
Bảng
1: Phân bố tuổi phẫu thuật triệt để theo nhóm CVĐĐM
Các nhóm CVĐĐM |
Tuổi PT triệt để (tuần) |
Số trường hợp bệnh |
Nhóm
I |
35,48
± 91,89 |
42 |
Nhóm
II |
35,51
± 37,96 |
61 |
Nhóm
III |
191,59 ± 281,21 |
27 |
Tổng
cộng |
67,91
± 152,75 |
130 |
Nhận
thấy tuổi phẫu thuật triệt để cao nhất là ở nhóm III.
Bảng
2: Tuổi phẫu thuật triệt để theo loại phẫu thuật
Loại phẫu thuật |
Tuổi PT triệt để (tuần) |
Số trường hợp bệnh |
PT
chuyển động mạch |
31,1
± 43,1 |
107 |
PT
REV |
138,69
± 91,2 |
16 |
PT
Rastelli |
1114,5 ± 122,33 |
2 |
PT
Senning |
249
± 205,1 |
4 |
PT
Mustard |
58 |
1 |
Tổng
cộng |
67,91
± 152,75 |
130 |
Nhóm I: chuyển vị đại động
mạch đơn thuần; nhóm II: chuyển vị đại động mạch phức tạp không van ĐMP; nhóm
III: chuyển vị đại dộng mạch phức tạp có hẹp van ĐMP.
1. Park
MK. In: Cyanotic Congenital Heart Defects, Parks Pediatric Cardiolow /HI
Practitioners. Elsevier Inc, 6th ed, 2014: 206-218.
2. Trần Thị Tuyết Lan (2014), Đặc điểm siêu âm 2D và doppler trên bệnh nhân chuyển vị đại động mạch được phẫu thuật, luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Phạm Ngọc Thạch.
Tham khảo thêm:
- Phác đồ điều trị bệnh tim mạch năm 2018 (Toàn tập 86 Phác đồ điều trị tim mạch 2018)
- Danh mục dược lý của thuốc đầy đủ của Blog Học Chia sẻ.
- Phác đồ 48. Phẫu thuật bắc cầu chủ-vành