Phác đồ điều trị bệnh tim mạch năm 2018 (Phác đồ 53) Xử trí tứ chứng Fallot....
PHÁC ĐỒ 53
I. ĐẠI CƯƠNG
Tứ
chứng Fallot là một bệnh tim bẩm sinh thường gặp chiếm tỉ lệ 75% các bệnh tim bẩm
sinh tím ở trẻ trên 1 tuổi. Tứ chứng Pallot bao gồm 4 tổn thương: thông liên thất
lớn, hẹp đường thoát thất phải, động mạch chủ cưỡi ngựa và phì đại thất phải.
Thông liên thất trong
tứ chứng Fallot thường là thông liên thất lớn phần quanh màng lan lên vùng dưối
động mạch phổi.
Hẹp đường thoát thất phải thường
nhất là do hẹp phễu (45%), hiếm khi chỉ hẹp tại van động mạch phổi (10%), hẹp
phễu lẫn van động mạch phổi (ĐMP) gặp trong 30% các trưòng hợp.
Ngoài
bốn tổn thương mô tả trên thì trong tứ chứng Fallot còn có Ihể gặp những bất
thường khác cũng ảnh hưởng đến thái độ điều trị, nhất là điều trị ngoại khoa:
·
Bất thường xuất phát và
/hoặc đường đi của động mạch vành.
· Còn
ống động mạch (thường là nhỏ).
·
Hẹp ngoại biên động mạch
phổi.
·
Tuần hoàn bàng hệ chủ-phổi
nhất là ồ những bệnh nhân càng lớn tuổi.
·
Phối hợp với các hội chứng
di truyền khác (ví dụ hội chứng DiGeorge).
Phác đồ 53 Xử trí tứ chứng Fallot |
II.
CHẨN ĐOÁN
Biểu
hiện lâm sàng của tứ chứng Fallot tùy thuộc chủ yếu vào mức độ nghẽn đường ra
thất phải. Trẻ có thể không triệu chứng cơ năng và tím rất ít hoặc tím nặng kèm
nhiều triệu chứng cơ năng (cơn tím nặng, khó thở gắng sức).
Các biểu hiện lâm sàng chính bao gồm:
Tím: hầu hết trẻ tứ chứng
Fallot xuất hiện tím vào 3 tháng tuổi, chỉ một ít tím vào lúc mới sinh. Tím
toàn diện và đồng đều cả phần trên và dưới thân thể. Mức độ tím không chỉ tuỳ
thuộc vào lượng máu chảy qua shunt phải trái, mà còn tùy thuộc nồng độ
hemoglobin trong máu. Nếu bệnh nhân bị thiếu máu, nồng độ hemoglobin giảm, sẽ
khó nhận biết tím (để nhận biết tím cần có khoảng 3-5g/ dL hemoglobin không bão
hòa trong máu động mạch). Tím tăng khi trẻ gắng sức.
Ngồi xổm: dấu hiệu thường
thấy ỏ trẻ lớn bị tứ chứng Fallot khi gắng sức. Ở vị thế này sức cản mạch hệ thống
tăng, do áp lực buồng thất trái tăng, máu sẽ từ trái qua phải nhiều hơn.
Cơn tím nặng: biểu
hiện bằng trẻ thở mạnh, thở nhanh, bứt rứt, kích động, có thể dẫn đến hôn mê.
Có thể xảy ra không có dấu hiệu báo trước hoặc xảy ra khi trẻ khóc, ăn hoặc đi
tiêu. Cơn kéo dài 15 - 30 phút, có thể tự hết, cũng có thể nặng hơn dẫn đến hôn
mê và sau đó tử vong, cần được chẩn đoán và cấp cứu nhanh. Ba triệu chứng gợi ý
chính là: thở mạnh, tím nhiều hơn và đường thở bình thường (loại trừ dị vật đường
thở).
Ngón tay, ngón chân dùi trống:
xảy ra ở trẻ tím lâu ngày.
Khám tim: Điện tim không
to, lớn thất phải với Harzer (+). Nghe tim có âm thổi tâm thu dạng phụt hoặc
đôi khi toàn tâm thu ở LS3, LS4 trái sát xương ức, cường độ vừa phải (3/6) lan
nhiều hướng ở ngực, nhiều nhất về phía vai trái và sau lưng. Âm thổi này là do máu
qua vùng nghẽn ở đường ra thất phải. Cường độ âm thổi giảm khi nghẽn nặng hơn.
Có thể nghe âm thổi liên tục ở sau lưng hay trước ngực do tuần hoàn bàng hệ phế
quản, hoặc chủ - phổi.
2.2. Cận lâm sàng
Bóng
tim thường không lớn; cung thứ 2 bên trái thường không thấy. Các nhánh ĐMP nhỏ.
Phế trường sáng. Trong 25% trường hợp tứ chứng Fallot, cung ĐMC nằm bên phải,
xác định được bằng phim ngực.
Thường
có nhịp xoang.
Trục
QRS lệch phải, khoảng + 150.
Sóng
P thường nhọn và cao, trục ở khoảng 60°.
Dấu
hiệu dầy thất phải kèm tăng gánh tâm thu thất phải.
Siêu
âm Doppler tim có thể chẩn đoán xác định tứ chứng Fallot và lượng giá mức độ nặng.
Đây là một xét nghiêm được sử dụng rộng rãi trên lâm sàng và thường là đủ để
thiết lập chẩn đoán cũng như phương pháp điều trị tương ứng.
-
Thông liên thất lỗ lớn phần quanh màng và động mạch chủ cưỡi ngựa có thể thấy
được trên mặt cắt cạnh ức trục dọc.
-
Giải phẫu của đường thoát thất phải, van ĐMP, vòng van ĐMP, thân và các nhánh
ĐMP có thể khảo sát trên mặt cắt cạnh ức trục ngắn, dưới sườn và trên hõm ức.
-
Sử dụng Doppler để ước lượng mức độ hẹp đường ra thất trái (không dùng siêu âm
Doppler để đo chênh áp thất phải /ĐMP trong trường hợp hẹp phễu hay vừa hẹp phễu
vừa hẹp van ĐMP).
-
Có thể khảo sát bất thường động mạch vành trên siêu âm tim.
-
Có thể đánh giá các tổn thương phối hợp, kích thước 2 tâm thất.
Thông
tim và MSCT tim - mạch máu có cản quang:
Thông
tim và MSCT có cản quang rất hữu ích trong các trường hợp sau:
-
Xác định nguồn gốc và lộ trình động mạch vành.
-
Tìm TLT phối hợp, nhất là TLT vách cơ bè.
-
Tìm các vị trí nghẽn phần xa của ĐMP.
-
Tìm các mạch bàng hệ từ ĐMC.
Điều
trị nội khoa tùy thuộc vào biểu hiện lâm sàng. Điều trị nội khoa chỉ là tạm thời,
lựa chọn thời điểm thích hợp để phẫu thuật.
Trẻ
nhỏ không triệu chứng cơ năng không cần điều trị. Theo dõi sự phát triển của trẻ,
sự xuất hiện triệu chứng cơ năng và độ bảo hòa oxy. Nếu trẻ tím hơn hoặc đạt tới
trọng lượng hay tuổi thích hợp nên phẫu thuật. Sự xuất hiện cơn tím là một chỉ
định của phẫu thuật sớm.
Cần
bù sắt và protein để tránh thiếu máu. Trẻ bị tứ chứng Fallol cần có nồng độ
hemoglobine cao hơn bình thường. Nguy cơ huyết khối thuyên tắc sẽ cao ở trẻ có
nhiều cơn tím và thiếu máu do thiếu sắt.
Propranolol
1-4 mg/kg/ngày, chia 2 - 3 lần được sử dụng để giảm triệu chứng cơ năng, cơn
tím và cải thiện độ bão hòa oxy máu.
Điều trị cấp cứu nội khoa cơn tím bao gồm:
-
đặt trẻ ở tư thế gối/ ngực hay ngồi xổm.
-
tiêm mạch hoặc tiêm bắp morphine 0,1 mg/kg.
-
gắn đường truyền dịch, bơm natri chlorua 90/00 hoặc Ringer lactate 5-10ml/kg
-
Bicarbonate natri 0,5-1 mEq/kg tiêm mạch khi tím tái nặng kéo dài.
Nếu các biện pháp trên không hiệu quả,
có thể sử dụng các biện pháp sau:
-
Ketamine, 1 - 3 mg/kg (trung bình 2 mg/kg) chích tĩnh mạch trong 60 giây, thuốc
này làm tăng kháng lực mạch máu hệ thống và có tác dụng an thần bệnh nhi.
-
Propranolol 0,05-0,1 mg/kg tiêm mạch chậm để giảm tân số tim và giảm co bóp
-
Gây mê, phẫu thuật tạo shunt khẩn cấp.
Chỉ định phẫu thuật:
cần dựa vào tuổi, cân nặng của bệnh nhân, triệu chứng cơ năng, dung tích hồng cầu,
kích thước vòng van ĐMP, kích thước hai nhánh ĐMP, hai nhánh ĐMP có hộp lưu hay
không, các tổn thương phối họp.
Chỉ định phẫu thuật ở bệnh nhi:
Bệnh nhân không có triệu chứng hay tím rất nhẹ:
Phẫu
thuật triệt để ở tuổi từ 1 đến 2 tuổi (cân nặng > 8 kg).
Bệnh nhân có triệu chứng thiếu oxy mô nặng hay có cơn
tím do thiếu oxy:
Phẫu
thuật tạm thòi (Blalock - Taussig thực sự hay cải biên) trong Irưòng hợp cấp cứu
hay bệnh nhi có cân nặng < 8 kg).
Phẫu
thuật triệt để nếu cân nặng > 8kg.
Các trường hợp tứ chứng Fallot đi kèm với các bất thường
khác (động mạch vành bất thường băng qua phần
phễu, nhiều lỗ thông liên thất, kênh nhĩ - thất, thiểu sản thất trái): phẫu thuật
tạm thời (Blalock - Taussig thực sự hay cải biên).
Chăm
sóc bệnh nhân tứ chứng Fallot sau phẫu thuật triệt để:
Khoảng
trên 90% bệnh nhân T4F được phẫu thuật triệt để sống đến trưởng thành và có chức
năng tim tốt. Tất cả bệnh nhân sau phẫu thuật T4F đều cần được khám định kỳ suốt
cuộc đời: khám lâm sàng mỗi tháng trong 6 tháng đầu và mỗi năm sau đó, siêu âm
tim kiểm tra trước ra viện, tháng thứ 6, tháng thứ 12 và mỗi năm sau đó.
Các
biến chứng hoặc tổn thương còn lại sau phẫu thuật triệt để T4F bao gồm: hẹp ĐMP
còn sót lại, hở van ĐMP, TLT còn sót lại, rối loạn chức năng tâm thất, rối loạn
nhịp và dẫn truyền.
Khi
có hở van ĐMP vừa-nặng, xem xét chỉ định mổ lại để thay van ĐMP theo bảng 1.
Van sinh học thường được dùng để giảm gánh nặng chống đông.
1. Phạm Nguyễn Vinh, Bệnh
Học Tim Mạch. Nhà xuất bản Y học 2010.
2. ParkMK. Parks Pediatric
Cardiology for Practitioners, 6th edition. Eisevier 2014.
3. Molier JH, Hoffman
JIE. Pediatric Cardiovascular Medicine, 2nd edition. Wilevy Blackweli 2012.
4. Geva T. Indications
for pulmonary valve replacement in repaired tetralogy of Fallot The quest continues.
Circulation 2013;128:1855-1857.
Bảng 1: Chỉ định mổ lại (thay
van ĐMP) ở bệnh nhân hở van ĐMP vừa - nặng sau phẫu thuật triệt để tứ chứng
Fallot (theo Geva).
Tham khảo thêm:
- Phác đồ điều trị bệnh tim mạch năm 2018 (Toàn tập 86 Phác đồ điều trị tim mạch 2018)
- Danh mục dược lý của thuốc đầy đủ của Blog Học Chia sẻ.