Phác đồ điều trị bệnh tim mạch năm 2018 (Phác đồ 49) Liệu pháp kháng kết tập tiểu cầu kép
Phác đồ 49
LIỆU PHÁP KHÁNG KẾT TẬP
TIỂU CẦU KÉP
Phác đồ 49. Liệu pháp kháng kết tập tiểu cầu kép |
I. TỔNG QUAN
1.1. Thời gian dùng kháng kết tập tiểu cầu
kép (KKTTCK)
Hình 1: Khuyến cáo thời gian dùng thuốc ức chế P2Y12 trong điều trị kháng kết tập tiểu cầu kép trên bệnh nhân mạch vành (theo AHA/ACC 2016). |
Clopidogrel
là thuốc P2Y12 duy nhất hiện nay được nghiên cứu ở người bệnh tim
thiếu máu cục bộ ổn định được can thiệp mạch vành qua da. Điều trị aspirin luôn
được tiếp tục vô thời hạn ở bệnh nhân mạch vành.
Bệnh nhân
có tiền sử hội chứng mạch vành cấp hơn 1 năm và không bị tái phát được xem là
đã chuyển sang bệnh tim thiếu máu cục bộ ổn định, ở những bệnh nhân được điều
trị bằng KKTTCK sau đặt stent phủ thuốc có nguy cơ cao bị chảy máu (ví dụ phải
dùng kèm thuốc kháng đông đường uống), có nguy cơ cao bị biến chứng chảy máu
nghiêm trọng (ví dụ phẫu thuật nội sọ lớn) hoặc bị chảy máu rõ trên lâm sàng,
ngưng thuốc ức chế P2Y12 sau 3 tháng đối với bệnh tim thiếu máu cục
bộ ổn định hoặc sau 6 tháng đối vớ hội chứng vành cấp có thể là hợp lý. Mũi tên ở
dưới cùng của hình biểu thị rằng thời gian tối ưu của KKTTCK kéo dài chưa được
khuyến cáo. - BMS: (bare metal stent) stent không thuốc; - DES: (drug-eluting iitent) stent phủ thuốc; - HCVC KoSTCL: hội chứng vành cấp không ST chênh lên; - K/cáo: khuyến cáo; - Ko: không; - NMCT STCL: nhồi máu cơ tim ST chênh lên; - NMV: nong mạch vành; - MBC: mổ bắc cầu; - MV: mạch vành; - T/căn: tiền căn; th: tháng; - XH: xuất huyết. |
1.2. Các yếu tố liên quan đến
tình trạng tăng thiếu máu cục bộ và nguy cơ chảy máu:
Bệnh nhân có thể có đồng thời yếu tố làm tăng nguy cơ thiếu máu cục bộ
(TMCB) và yếu tố làm tăng nguy cơ chảy máu, điều này gây khó khăn cho việc đánh
giá tỉ lệ lợi ích/nguy cơ của việc dùng KKTTCK kéo dài
Bảng 1. Các yếu tố lâm sàng làm tăng nguy
cơ thiếu máu cục bộ
(bao gồm thuyên tắc trong Stent) hoặc tăng nguy cơ chảy máu.
Tăng nguy cơ TMCB-tắc trong stent (có
thể kéo dài thời gian dùng KKTTCK) |
Tăng nguy cơ chảy máu (có thể rút ngắn
t/gian KKTTCK) |
Gia
tăng nguy cơ TMCB • Tuổi
cao • Có
hội chứng mạch vành cấp •
Nhiều lần nhồi máu cơ
tim trước đó •
Bệnh mạch vành nặng • Đai
tháo đường •
Bệnh thận mạn Gia tăng nguy cơ huyết khối trong
stent |
• Tiền
sử chảy máu • Điều
trị chông đông đường uổnq •
Giới nữ • Tuổi
cao • Trọng
lượng cơ thể thấp •
Bệnh thận mạn • Đai
tháo đường • Thiếu
máu •
Dùng steroid mạn tính hoặc
điều trị kháng viêm không steroid |
• Có hội
chứng mạch vành cấp • Đái
tháo đường •
Phân suất tống máu thất
trái < 40% •
Dòng chảy chạm sau can
thiệp •
stent phủ thuốc thế hệ đầu •
Stent dưới cỡ (undersizing) •
Stent không áp sát thành
mạch • Đường
kính stent nhỏ •
Nhiều stent nối nhau
trên tổn thương dài •
stent trong phân nhánh •
Có bóc tách sau can thiệp • Tái
hẹp trong stent |
Thang điểm
DAPT có thể hữu ích cho việc quyết định có nên tiếp tục KKTTCK (kéo dài hoặc mở
rộng) ở những bệnh nhân được đội stent mạch vành hay không (bảng 2).
Bảng 2. Thang điểm
DAPT
Biến số |
Điểm |
Tổng
điểm ≥ 2 -> Tương
quan lợi ích /nguy cơ có lợi ích dùng KKTTCK kéo dài |
>
75 tuổi |
-2 |
|
Từ
65 đến < 75 tuổi |
-1 |
|
<
65 tuổi |
0 |
|
Đang
hút thuốc lá |
1 |
|
Đái
tháo đường |
1 |
|
Hiện
có nhồi máu cơ tim |
1 |
|
Đã từng được can thiệp mạch vành qua da
hoặc đã từng bị NMCT |
1 |
Tổng
điểm < 2 ->
tương quan lợi ích/ nguy cơ không có lợi cho việc dùng KKTTCK kéo dài. |
Đường
kính stent < 3mm |
1 |
|
stent
phủ thuốc paclitaxel |
1 |
|
Suy
tim mạn hoặc PSTM thất trái < 30% |
2 |
|
Can
thiệp trên cầu nối bằng tĩnh mạch hiển |
2 |
|
NMCT: nhồi máu cơ tim; PSTM: phân
suất tống máu. |
1.3. Thuốc ức chế P2Y12 đặc hiệu
Ở bệnh
nhân hội chứng mạch vành cấp được can thiệp mạch vành qua da hoặc được điều trị
nội khoa, ticagrelor được ưu tiên hơn clopidogrel.
1.4. Xét nghiệm chức năng tiểu cầu và xét
nghiệm di truyền
Không có
chứng cứ thuyết phục về lợi ích của việc xét nghiệm chức năng tiểu cẩu hoặc xét
nghiệm di truyền để hướng dẫn điều trị thuốc ức chế P2Y12. Tại Viện
Tim các xét nghiệm này không được thực hiện thường qui trước can thiệp mạch
vành qua da.
1.5. Thuốc ức chế bơm proton và KKTTCK
Một thuốc ức
chế bơm proton được khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân có tiền sử chảy máu đường
tiêu hóa.
Ở những bệnh nhân có nguy cơ chảy máu đường tiêu hóa, bao gồm những người cao tuổi và những người sử dụng đồng thời thuốc kháng vitamin K, corticosteroid hoặc thuốc kháng viêm không steroid, phối hợp một thuốc ức chế bơm proton là hợp lý.
1.6. Liều aspirin ở bệnh nhân sử dụng
KKTTCK
Liều aspirin trong thành phần KKTTCK là 81 mg/ngày (75-100 mg/ngày).
1.7. Bệnh nhân đặt stent mạch vành có kèm rung nhĩ
Phối hợp 3 thuốc (aspirin, ức chế P2Y12 và kháng đông đường uống).
Bảng 3. Tóm
tắt và tổng hợp các hướng dẫn, tài liệu đồng thuận
chuyên gia, và các khuyến cáo về việc phối hợp 3 thuốc
·
Đánh giá nguy cơ thiếu
máu cục bộ và chảy máu từ thang điểm CHA2DS2-VASc
vàHAS-BLED. ·
Thời gian phối hợp 3 thuốc
càng ngắn càng tốt. ·
INR mục tiêu 2.0-2.5 khi
dùng thuốc kháng vitamin K. ·
Clopidogrel là thuốc ức
chế P2Y12 được lựa chọn. ·
Dùng aspirin liều thấp
(<100 mg uống mỗi ngày). ·
ức chế bơm proton nên được
sử dụng ở những bệnh nhân có tiền sử chảy máu đường tiêu hóa và hợp lý ở những
bệnh nhân có gia tăng nguy cơ chảy máu tiêu hóa. |
II. CAN THIỆP MẠCH VÀNH QUA DA
Hình
2. Thời gian dùng thuốc ức chế P2Y12 trên bệnh nhân can thiệp mạch
vành.
Clopidogrel
là thuốc P2Y12 duy nhất hiện nay được nghiên cứu ở người bệnh tim
thiếu máu cục bộ ổn định được can thiệp mạch vành qua da. Điều trị aspirin luôn
được tiếp tục vô thời hạn ở bệnh nhân mạch vành.
Theo nghiên
cứu LEADERS FREE, trong trường hợp bệnh nhân có nguy cơ
chảy máu cao nhưng cần sử dụng stent phủ thuốc thì stent phủ thuốc Bio Freedom
có thể cân nhắc sử dụng và thời gian dùng KKTTCK ít nhất 30 ngày.
* Nguy cơ
chảy máu cao gồm những trường hợp có nguy cơ cao bị chảy máu (ví dụ phải dùng
kèm thuốc kháng đông đường uống) hoặc có nguy cơ cao bị biến chứng chảy máu
nghiêm trọng (ví dụ phẫu thuật nội sọ lớn).
III. PHẪU THUẬT BẮC CẦU CHỦ-VÀNH
Điều trị
aspirin luôn được tiếp tục vô thời hạn ở bệnh nhân mạch vành.
* Thời
gian điều trị KKTTCK có thể khác nhau từ ít nhất là 4 tuần tới hơn 12 tháng,
tùy thuộc vào bối cảnh lâm sàng và nguy cơ chảy máu.
IV. BỆNH TIM THIỂU MÁU CỤC BỘ ỔN ĐỊNH
Hình 4. Thời gian dùng
thuốc ức chế P2Y12 trên bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ ổn định
(không có hội chứng vành cấp hơn 1 năm).
Bệnh nhân
có tiền sử hội chứng vành cấp hơn 1 năm và không bị tái phát được xem là đã
chuyển sang bệnh tim thiếu máu cục bộ ổn định.
Clopidogrel
là thuốc P2Y12 duy nhất hiện nay được nghiên cứu ở bệnh nhân bệnh
tim thiếu máu cục bộ ổn định được can thiệp mạch vành. Điều trị aspirin luôn được
tiếp tục vô thời hạn ở bệnh nhân mạch vành.
* Nguy cơ
chảy máu cao gồm những trường hợp có nguy cơ cao bị chảy máu (ví dụ phải dùng
kèm thuốc kháng đông đường uống) hoặc có nguy cơ cao bị biến chứng chảy máu
nghiêm trọng (ví dụ phẫu thuật nội sọ lớn).
Hình 5. Thời gian dùng
thuốc ức chế P2Y12 trên bệnh nhân có hội chứng mạch vành cấp mới (hội
chứng mạch vành cấp không ST chênh lên hoặc NMCT ST chênh lên).
Mũi tên ở
dưới cùng của hình biểu thị rằng thời gian tối ưu của KKTTCK kéo dài chưa được
khuyến cáo. Điều trị aspirin luôn được liếp tục vô thời hạn ở bệnh nhân mạch
vành.
* Nguy cơ
chảy máu cao gồm những trường hợp có nguy cơ cao bị chảy máu (ví dụ phải dùng
kèm thuốc kháng đông đường uống) hoặc có nguy cơ cao bị biến chứng chảy máu
nghiêm trọng (ví dụ phẫu thuật nội sọ lớn).
5.1. Thời gian
dùng KKTTCK ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp được điều trị nội khoa đơn thuần
(không tái thông mạch vành hoặc dùng tiêu sợi huyết)
KHUYẾN CÁO |
Bệnh
nhân HCMVC được điều trị nội khoa đơn thuần (không tái thông mạch vành hoặc
dùng tiêu sợi huyết) và KKTTCK ->
thuốc ức chế P2Y12 (clopidogrel hoặc ticagrelor) nên được dùng ít
nhất 12 tháng |
Bệnh
nhân HCMVC không ST chênh lên được điều trị nội khoa đơn thuần (không tái
thông mạch vành hoặc dùng tiêu sợi huyết) và KKTTCK ->
ticagrelor được ưu tiên hơn clopidogrel để duy trì ức chế P2Y12 |
Bệnh
nhân HCMVC được điều trị nội khoa đơn thuần (không tái thông mạch vành hoặc
dùng tiêu sợi huyết) và dung nạp với KKTTCK: không có biến chứng chủy máu và
không có nguy cơ chảy máu cao (vd tiền căn chảy máu với KKTTCK, bệnh lý đông
máu, kháng đông đường uống) ->
tiếp tục KKTTCK hơn 12 tháng có thể là hợp lý. |
5.2. Thời gian dùng KKTTCK ở bệnh nhân nhồi
máu cơ tim ST chênh lên có dùng tiêu sợi huyết
KHUYẾN CÁO |
Bệnh
nhân NMCT ST chênh lên được điều trị KKTTCK kết hợp với tiêu sợi huyết thuốc ức
chế P2Y12 (clopidogrel) nên dùng tối thiểu 14 ngày và lý tưởng là
II nhất 12 tháng. |
Bệnh
nhân NMCT ST chênh lên được dùng tiêu sợi huyết, dung nạp với KKTTCK không có
biến chứng chảy máu và không có nguy cơ chảy mau cao (vd tiền căn chảy máu với
KKTTCK, bệnh lý đông máu, kháng đông đường uống) tiếp
tục KKTTCK hơn 12 tháng có thể là hợp lý. |
5.3. Thời gian dùng
KKTTCK ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp được can thiệp mạch vành qua da
KHUYẾN CÁO |
Bệnh
nhân HCMVC được điều trị KKTTCK sau đặt Stent BMS hoặc DES -» thuốc
ức chế P2Y12 (clopidogrel hoặc ticagrelor) dùng ít nhất 12 tháng |
Bệnh
nhân HCMVC được điều trị KKTTCK sau đặt Stent mạch vành ticagrelor
được ưu tiên hơn clopidogrel để duy trì ức chế P2Y12 |
Bệnh
nhân HCMVC được điều trị KKTTCK sau đặt Stent mạch vành, không có biến chứng
chảy máu và không có nguy cơ chảy máu cao (vd tiền căn chảy máu với KKTTCK, bệnh
lý đông máu, kháng đông đường uống) ->
tiếp tục KKTTCK hơn 12 tháng có thể là hợp lý. |
Bệnh
nhân HCVC được điều trị KKTTCK sau đặt Stent phủ thuốc, có nguy cơ chảy máu
cao (vd điều trị kháng đông đường uống), nguy cơ chảy máu nặng (vd phẫu thuật
nội sọ lớn) hoặc tiếp tục chảy máu nhiều ->
ngưng thuồc ức chế P2Y12 sau 6 tháng có thể là hợp lý. |
5.4. Thời gian dùng KKTTCK ở bệnh nhân hội
chứng mạch vành cấp được mổ bắc cầu chủ-vành
KHUYẾN CÁO |
Bệ
nhân HCMVC bắt đầu điều trị KKTTCK cần mổ bắc cầu chủ-vành ->
thuốc ức chế P2Y12 trong KKTTCK nên tiếp tục dùng đến 12 tháng sau
mổ bắc; cầu chủ-vành. |
VI.
PHẪU THUẬT NGOÀI TIM CHƯƠNG TRÌNH
KHUYẾN CÁO |
Phẫu
thuật ngoài tim chương trình nên được trì hoãn 30 ngày sau khi đặt BMS và tối
ưu 6 tháng sau khi đặt DES. |
Bệnh
nhân đang điều trị KKTTCK sau đặt stent mạch vành cần phải phẫu thuật và cần
ngưng thuốc ức chế P2Y12, thì aspirin nên được tiếp tục nếu có thể
và thuổc ức chế P2Y12 được bắt đầu lại càng sớm càng tốt sau mổ. |
Khi
phẫu thuật ngoài tim là cần thiết ở bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế P2Y12,
một quyết định đồng thuận giữa các BS điều trị về nguy cơ của phẫu thuật và
việc ngừng hoặc tiếp tục điều trị kháng tiểu cầu có thể hữu ích |
Bệnh
nhân sau đặt DES cần phẫu thuật ngoài tim chương trình và cần ngưng thuốcc ức
chế P2Y12: có thể xem xét việc ngưng thuốc sau 3 tháng nếu rủi ro
của việc hoãn phẫu thuật lớn hơn so vói nguy cơ huyết khối trong stent được dự
kiến. |
Phẫu
thuật ngoài tim chương trình không nên thực hiện trong vòng 30 ngày sau khi đặt
BMS hoặc trong vòng 3 tháng sau khi đặt DES ở những bệnh nhân mà KKTTCK sẽ cần
phải ngưng trong thời kỳ phẫu thuật. |
Hình 6. Thời gian có thể phẩu thuật ngoài tim ở bệnh nhân có stent mạch vành |
1. 2016 A CC/AHA Guideline Eocused Update onDuration of Dual Antiplatelet
Therapy in Patients With Coronary Artery Disease.
2. Yeh RW, Secemsky E, Kerlakes DJ, et al. Deveỉopment and validation of
a prediction rule for benefit and harm of dual antiplatelet therapy beyond one
year after pen II taneous coronary intervention: an anaiysis from the randomized
Dual Antipiatelet Therapy Study. JAMA. In Press.
3. Gibson CM, Mehran R, Bode c. Prevention of bleeding in patients with
atrial fibrillation undergoing PCI. NEngl JMed2016;375:2423
Tham khảo thêm:
- Phác đồ điều trị bệnh tim mạch năm 2018 (Toàn tập 86 Phác đồ điều trị tim mạch 2018)
- Danh mục dược lý của thuốc đầy đủ của Blog Học Chia sẻ.