Phác đồ điều trị bệnh tim mạch năm 2018 (Phác đồ 46) Chẩn đoán và điều trị bệnh tim thiếu máu cục bộ ổn định
Phác đồ 46
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
BỆNH TIM THIẾU MÁU
CỤC BỘ ỔN ĐỊNH
I. CÁC ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CỦA BỆNH TIM THIỂU MÁU CỤC BỘ ỔN
ĐỊNH (hay còn gọi là bệnh mạch vành ổn định)
Mảng
xơ vữa ổn định ở mạch vành
Thay đổi chức năng của mạch vành thượng tâm mạc hoặc vi mạch
Những giai đoạn có triệu chứng ổn định hoặc không triệu chứng có thể bị gián đoạn bởi hội chứng động mạch vành cấp.
1.3.
Cơ chế của thiếu máu cục bộ tim
Động
mạch vành hẹp ổn định hoặc thay đổi
Rối
loạn chức năng vi mạch
Co
thắt động mạch vành tại một điểm hoặc lan tỏa
Các
cơ chế trên có thể cùng xảy ra trên một bệnh nhân.
Do
mạch vành bị hẹp
Rối
loạn chức năng vi mạch
Co
thắt mạch máu tại vị trí hẹp mạch vành
Hoặc
kết hợp các yếu tố trên.
Co
thắt mạch vành (tại chỗ hoặc lan tỏa):
+
Co thắt tại chỗ hoặc lan tỏa mạch vành thượng tâm mạc
+
Co thắt vi mạch
+ Hoặc kết họp các kiểu trên.
Do
không thiếu máu cục bộ và/hoặc rối loạn chức năng thất trái Thiếu máu cục bộ
và/hoặc rối loạn chức năng thất trái.
Phác đồ 46. Chẩn đoán và điều trị bệnh tim thiếu máu cục bộ ổn định |
2.1. Xác định tính chất
cơn đau ngực (hoàn cảnh xuất hiện cơn đau, vị trí, tính
chất, thời gian, hướng lan, yếu tố giảm đau ...). Dựa vào các đặc điểm này để
tính xác suất có bệnh trên lâm sàng trước khi làm trắc nghiệm cận lâm sàng
(pre-test probablility).
Xác suất có bệnh trước
khi làm trắc nghiệm cận lâm sàng (%):
|
Đau ngực điển
hình |
Đau ngực
không điển hình |
Không đau
ngục |
|||
Tuổi |
Nam |
Nữ |
Nam |
Nữ |
Nam |
Nữ |
30-39 |
59 |
28 |
29 |
10 |
18 |
5 |
40-49 |
69 |
37 |
38 |
14 |
25 |
8 |
50-59 |
77 |
47 |
49 |
20 |
34 |
12 |
60-69 |
84 |
58 |
59 |
28 |
44 |
17 |
70-79 |
89 |
68 |
69 |
37 |
54 |
24 |
> 80 |
93 |
76 |
78 |
47 |
65 |
32 |
2.2.
Phân mức độ đau thắt ngực ổn định
Độ |
Đặc điểm |
Chú thích |
I |
Những hoạt động thể lực bình thường
khổng gây đau thắt ngực |
Đau thắt ngực chỉ xuất hiện khi hoạt
động thể lực rất mạnh |
II |
Hạn chế nhẹ hoạt động thể lực bình
thường |
Đau thắt ngực xuất hiện khi leo cao
> 1 tầng lầu thông thường bằng cầu thang hoặc đi bộ dài hơn 2 dãy nhà |
III |
Hạn chế đáng kể hoạt động thể lực
thông thường |
Đau thắt ngực khi đi bộ dài từ 1-2
dãy nhà hoặc leo cao 1 tầng lầu |
IV |
Các hoạt động thể lực bình thường đều
gầy đau thắt ngực |
Đau thắt ngực khi làm việc nhẹ, khi
gắng sức |
2.3. Thăm dò cận lâm sàng
2.3.1. Các
xét nghiệm máu cơ bản cho bệnh nhân đã biết hoặc nghi bệnh tim thiếu máu cục bộ
ổn định, mục đích tối ưu hóa điều trị
Troponin
T/l hs để loại trừ hội chứng mạch vành cấp (Class I, Level A).
Xét
nghiệm tổng phân tích tế bào máu (Hemoglobin và bạch cáu) cho tất cả bệnh nhân
(Class I, Level B).
Xét
nghiệm: đường huyết khi đói, HbA1c tầm soát đái tháo đường typ 2 trên bệnh nhân
mạch vành ổn định nếu nghi ngờ (Class I, Level B).
Xét
nghiệm creatinin máu và đánh giá chức năng thận cho tất cả bệnh nhân (Class I,
Level B).
Xét
nghiệm đánh giá tình trạng lipid máu (gồm LDL-C) trên tất cả bệnh nhan (Class
I, Level C).
Xét
nghiệm TSH, FT3, FT4 nếu có nghi ngờ rối loạn chức năng tuyến giáp (Class I,
Level C).
Xét
nghiệm chức năng gan (SGOT, SGPT) cho bệnh nhân sớm sau khi bắt đầu điều trị với
statin (Class I, Level C).
Xét
nghiệm creatine kinase cho bệnh nhân nghi ngờ bệnh cơ khi đang điều trị với
statin (Class I, Level C).
BNP/NT-ProBNP
nên cân nhắc trên bệnh nhân nghi ngờ suy tim (Class IIa, Level C).
2.3.2. Các
thăm dò thông thường:
Siêu âm tim gắng sức (dobutamin hoặc dipyridamole)
2.3.4. Chụp MSCT hệ động mạch vành
2.4. Qui trình chẩn đoán ban đầu bệnh nhân nghi có bệnh
Qui trình chẩn đoán ban đầu bệnh nhân nghi có bệnh |
2.5. Trắc nghiệm không xâm nhập cần thực hiện trên bệnh
nhân nghi bệnh tim thiếu máu cục bộ ổn định
Trắc nghiệm không xâm nhập cần thực hiện trên bệnh nhân nghi bệnh tim thiếu máu cục bộ ổn định |
2.6. Định nghĩa nguy cơ dựa trên kiểu trắc nghiệm
ECG gắng sức |
Nguy cơ cao Nguy cơ trung bình Nguy cơ thấp |
Tử vong do tim mạch >3%/năm Tử vong do tim mạch 1%-3%/năm Tử vong do tim mạch < 1%/năm |
Hình ảnh
thiếu máu cục bộ |
Nguy
cơ cao Nguy
cơ trung bình Nguy cơ thấp |
Vùng thiếu máu cục bộ > 10% (> 10% với SPECT; > 2/16 vùng cho
CMR hoặc > 3 vùng cho siêu âm dobutamin) Vùng thiếu máu cục bộ 1-10% hoặc vùng thiếu máu cục bộ ít hơn nguy cơ
cao cho CMR hoặc siêu âm gắng sức Không vùng thiếu máu cục bộ |
CT chụp mạch vành
|
Nguy cơ cao Nguy cơ trung bình Nguy cơ thấp
|
Tổn thương nguy cơ cao (bệnh 3 nhánh mạch máu với hẹp/tắc đoạn gần,
thân chung và đoạn gần động mạch liên thất trước) Nhiều sang thương rộng và đoạn gần mạch máu nhưng không thuộc nhóm
nguy cơ cao Mạch máu bình thường hoặc chỉ có mảng xơ vữa |
2.7. Xử trí người bệnh tim thiếu máu cục bộ ổn định
(TMCBOĐ) dựa trên nguy cơ
Xử trí người bệnh tim thiếu máu cục bộ ổn định (TMCBOĐ) dựa trên nguy cơ |
2.8. Chụp động mạch vành
Là
phương pháp quan trọng giúp chẩn đoán xác định có hẹp ĐMV hay không và mức độ
cũng như vị trí hẹp của từng nhánh DMV. Chụp ĐMV ở bệnh nhân mạch vành là nhằm
mục đích can thiệp nếu có thể.
Chụp
ĐMV được xem là tiêu chuẩn vàng trong thực hành lâm nùng để đánh giá tổn thương
ĐMV.
III. ĐIỀU TRỊ
3.1. Điều trị nội khoa: nhằm mục
tiêu:
Phòng
ngừa các biến cố tim mạch cấp.
Cải
thiện chất lượng cuộc sống (giảm triệu chứng đau ngực).
3.2.
Điều trị tái tưới máu mạch vành
- Can thiệp động mạch vành qua da.
- Phẫu thuật bắc cầu chủ-vành.
3.2.1. Lựa chọn biện pháp tái tưới máu mạch vành trong
bệnh tim thiếu máu cục bộ ổn định có tổn thương thân chung.
Khi bệnh nhân hẹp thân chung động mạch vành trái, cần
giãi thích rõ cho bệnh nhân và gia đình; lựa chọn của bệnh nhân là quan trọng.
Nếu nguy cơ phẫu thuật cao thì ngay cả Syntax score > 32: tiến hành nong và
đặt stent thân chung động mạch vành trái.
(Thống
kê sơ bộ các nghiên cứu Boudriot, PRECOMBAT, SYNTAX, NOBLE, EXCEL cho thấy tỉ lệ
tử vong, tái NMCT, TBMMN của phẫu thuật bắc cầu chủ-vành và can thiệp MV qua da
tương đương nhau; tuy nhiên phải tái thông lại mạch máu thì phẫu thuật bắc cầu
chủ-vành có tỉ lệ thấp hơn can thiệp MV qua da).
3.2.2. Lựa chọn biện pháp tái tưới máu mạch vành trong
bệnh tim thiếu máu cục bộ ổn định có tổn thương một nhánh
3.2.3. Lựa chọn biện pháp tái tưới máu mạch vành trong bệnh tim thiếu
máu cục bộ ổn định có tổn thương hai nhánh
Lựa chọn biện pháp tái tưới máu mạch vành trong bệnh tim thiếu máu cục bộ ổn định có tổn thương hai nhánh |
3.2.4. Lựa chọn biện pháp tái tưới máu mạch vành trong
bệnh tim thiếu máu cục bộ ổn định có tổn thương ba nhánh
Khi bệnh nhân hẹp ba nhánh mạch vành, cần giải thích rõ
cho bệnh nhân và gia đình; lựa chọn của bênh nhân là quan trọng. Nếu nguy cơ phẫu
thuật cao thì ngay cả Syntax SCOIO > 32: tiến hành nong và đặt stent ba
nhánh mạch vành (lla-B).
Chú
thích: CTMVQD - can thiệp mạch vành qua da;
PTBCCV = phẫu thuật bắc cầu chủ-vành; LAD = động mạch liên thất trước. Các khuyến
cáo trên dựa vào hướng dẫn tái tưới máu mạch vành của Châu Âu (ESC) chữ
nghiêng in đậm và của Hoa Kỳ (ACG/ AHA) chữ thường.
1. 2013 ESC guidelines on the management of stable
coronary artery dỉsease.
2. 2014
ESC/EACTS Guidelines on myocardial revascularization.
3. 2014
ACC/AHA/AATS/PNCA/SCAI/STS Focused update ofthe Guideline for the Diagnosis and
Management of Patỉents with Stable Ischemic Heart Disease.
4. 2012
ACCF/AHA/AATS/PCNA/SCAI/STS Guideline for the Diagnosis and Management of Patients
with Stable Ischemic Heart Disease.
5. Ohman EM. Chronic stable angỉna. N Engl J Med 2016;3 74:1167-1176.
Tham khảo thêm:
- Phác đồ điều trị bệnh tim mạch năm 2018 (Toàn tập 86 Phác đồ điều trị tim mạch 2018)
- Danh mục dược lý của thuốc đầy đủ của Blog Học Chia sẻ.