CHĂM SÓC BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG - ĐIỀU DƯỠNG NỘI TẬP 1
Bài
17
CHĂM
SÓC BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
MỤC TIÊU
1. Trình bày được nguyên nhân, chẩn đoán và theo dõi được
các biến chứng của bệnh đái tháo đường.
2. Lập được kế hoạch chăm sóc bệnh nhân đái tháo đường
3. Điều dưỡng phải thể hiện được thái độ niềm nở, thông cảm
khi chăm sóc bệnh nhân.
1.
BỆNH HỌC VỀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
1.1.
Đại cương
Đái tháo đường (ĐTĐ) là tình trạng tăng đường huyết mạn tính, khởi
phát do các yếu tố di truyền và ngoại lai phối hợp. Đường huyết gia tăng là hậu
quả do thiếu insulin hoặc do đề kháng insulin.
1.1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ theo OMS
(1980)
1.1.3.
Xếp loại
Theo OMS sự xếp loại như sau:
- ĐTĐ typ I: phụ thuộc insulin.
- ĐTĐ typ II: không phụ thuộc insulin
+ ĐTĐ tụy thiếu protein.
+ ĐTĐ tụy xơ sỏi.
- Các typ khác, phối hợp với một số bệnh
và hội chứng:
+ Tổn thương tuỵ.
+ Các bệnh nội tiết.
+ Thương tổn do thuốc hoặc hoá chất.
+ Bất thường insulin hoặc thụ thể insulin.
1.2. Nguyên nhân của bệnh đái tháo đường
1.2.1. Các nguyên nhân nguyên phát
- Đái tháo đường typ I (đái tháo đường
thể phụ thuộc insulin).
- Đái tháo đường typ II (đái tháo đường
không phụ thuộc insulin).
- Đái tháo đường typ II không béo.
- Đái tháo đường khởi phát ở người trẻ
(MODY).
1.2.2. Các nguyên nhân thứ phát
- Do bệnh tuỵ: xơ tuỵ, viêm tuỵ mạn...
- Bệnh nội tiết khác: to đầu chi, bệnh
Basedow.
- Do thuốc và một số hoá chất.
- Do bất thường về thụ thể của insulin
- Các hội chứng bất thường về gen.
Triệu chứng lâm sàng rất đa dạng. Triệu chứng chủ yếu đồng thời
cũng là triệu chứng quan trọng để chẩn đoán ĐTĐ lâm sàng là tăng glucose máu,
có glucose trong nước tiểu. Các triệu chứng thường gặp là ăn nhiều, uống nhiều,
đái nhiều, khô miệng, khô da, mệt mỏi, gầy sút cân.
Thường bắt đầu ở trẻ em hoặc ở người lớn dưới 40 tuổi. Khởi phát
lâm sàng rầm rộ với dấu chứng đặc hiệu như ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, gầy
nhanh. Biến chứng cấp thường gặp là hôn mê do nhiễm toan ceton, biến chứng mạn
tính là biến chứng vi mạch mắt, vi mạch thận; phụ thuộc insulin ngay từ đầu.
Đái tháo đưòng týp I có liên quan đến yếu tố HLA, nhất là có sự hiện diện các
kháng thể kháng men khử carboxyl của acid glutamic (GAD/glutamic acid
decarboxylase) hay kháng thể kháng tế bào đảo.
ĐTĐ typ I tự miễn tiềm tàng ở người trưởng thành có tiến trình
huỷ hoại tế bào đảo tuỵ do tự miễn chậm, xảy ra ở người lớn tuổi, biểu hiện lâm
sàng như typ 2, tiến triển chậm đến lúc phụ thuộc insulin do thiếu hụt tiết
insulin gần như tuyệt đối, có kháng thể kháng GAD dương tính. Thường có phối hợp
với một số bệnh tự miễn khác.
Thường xảy ra ở người lớn tuổi trên 40 tuổi, có tính gia đình. Bệnh
thường gặp ở người béo, sống tĩnh tại. ĐTĐ týp 2 thường không phụ thuộc insulin
ngoại sinh (đề kháng insulin).
Bệnh phát triển từ từ trong nhiều năm, khởi đầu thường không rõ
ràng, thể trạng béo hay bình thường. Phát hiện bệnh nhờ các biến chứng về mạch
máu lớn: bệnh mạch vành, tai biến mạch máu não, tắc mạch chi, táng huyết áp, hoặc
các nhiễm khuẩn lâu lành, hoặc qua các xét nghiệm kiểm tra sức khoẻ định kỳ.
Để chẩn đoán ĐTĐ, hiện nay ngưòi ta dùng tiêu chuẩn chẩn đoán mới
của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) năm 1998 và đã được xác định lại 2002. Chẩn
đoán xác định ĐTĐ nếu có một trong ba tiêu chuẩn dưới đây và phải có ít nhất
hai lần xét nghiệm ở hai thời điểm khác nhau:
1. Glucose huyết tương bất kỳ trong ngày
> 200 mg/dl (> 11,1 mmol/l), cộng với ba triệu chứng lâm sàng gồm: tiểu
nhiều, uống nhiều, sụt cân không giải thích được.
2. Glucose huyết tương lúc đói > 126
mg/dl (> 7 mmol/l) (đói có nghĩa là trong vòng 8 giờ không được cung cấp đường).
3. Glucose huyết tương hai giờ sau uống
75g đường là > 200 mg/dl (> 11,1 mmol/l) nghiệm pháp dung nạp glucose bằng
đường uống.
Bệnh nhân nhịn đói qua đêm rồi lấy máu làm xét nghiệm. Tiếp sau
đó cho bệnh uống 75 g glucose pha trong 250 ml nước uống một lần.
Test dung nạp glucose bang đưòng uống được xác định như sau:
- 2 giờ sau uống glucose, nếu:
+ < 140 mg/dl (7,8 mmol/l) = dung nạp glucose bình thưòng.
+ ≥ 140 mg/dl và < 200 mg/dl (11,1 mmol/l) = tổn thương dung
nạp glucose.
+ ≥ 200 mg/dl (11,1 mmol/l) = chẩn đoán ĐTĐ
- Test dung nạp glucose chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố:
- Chế độ ăn uống, hoạt động nghỉ ngơi, bệnh
tật, thuốc men.... Vì vậy người điều dưỡng phải bảo đảm bệnh nhân được nghỉ
ngơi, không dùng các loại thuốc như thuốc lợi tiểu, glucocorticoid, estrogen tổng
hợp, phenytoin, rượu, acid nicotinic, salicylat... cũng ảnh hưởng đến đường
máu.
- Các yếu tố sinh lý ảnh hưởng đến test
dung nạp glucose: có thai, tuổi già, mổ cắt dạ dày. Ở những người này làm test
dung nạp qua đường tĩnh mạch.
- Ở người có tuổi glucose máu thường cao
liên quan đến nhiều yếu tố: tuổi, chế độ ăn, ít hoạt động, thiểu năng tiết
insulin của tuỵ và kháng insulin.
Không nên dùng để làm chẩn đoán vì có nhiều trường hợp kết quả
dương tính, âm tính giả, không phản ánh bản chất của đường máu. Ở người trẻ có
thể có đái tháo đường do ngưỡng thận thấp hoặc ngược lại ở người già ngưỡng của
thận lại cao nên ít xuất hiện đường niệu.
- Mục tiêu chính của điều trị là nhằm
bình thường hoá hoạt động của insulin và nồng độ đường máu để làm giảm các biến
chứng mạch và không ảnh hưởng đến hoạt động của bệnh nhân.
- Phương pháp điều trị thay đổi trong suốt
quá trình bệnh lý, do những thay đổi về sinh hoạt và điều trị. Bệnh nhân cũng
đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các biện pháp điều trị, điều dưỡng
cũng vì thế mà rất quan trọng trong việc hướng dẫn bệnh nhân.
- Trong điều trị tăng đưòng huyết có 3 vấn
đề: chế độ ăn, tập luyện và thuốc.
1.8. Biến chứng của đái tháo đường
Biến chứng hay gặp là hạ đường máu. Gọi là hạ đường máu khi đường
máu hạ xuống dưới 50 mg% (dưới 3 mmol /l). Thường xảy ra do dùng quá nhiều
insulin, dùng không đúng chỉ định, án quá ít hoặc lao động quá nhiều. Xuất hiện
1-3 giờ sau dùng insulin thường, 4-18 giờ sau dùng insulin chậm và 18-30 giờ
sau dùng protamin zinc insulin (PZI).
2. CHĂM SÓC BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Khi bệnh nhân vào viện, người điều dưỡng phải nhận định bệnh
nhân đái tháo đường thuộc typ I hay typ II để có kế hoạch chăm sóc thích hợp.
2.1.1. Nhận định qua hỏi bệnh nhân
Để có được những thông tin cần thiết cho việc chẩn đoán điều dưỡng
một cách chính xác và lập được kế hoạch chám sóc bệnh nhân chu đáo, ngưòi điều
dưỡng phải ân cần với bệnh nhân, thông cảm chia sẻ và tế nhị khi phỏng vấn người
bệnh.
- Bệnh nhân được phát hiện bệnh đái tháo
đưòng từ bao giờ?
- Triệu chứng xuất hiện đầu tiên là gì?
- Ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, sụt
cân?
- Cảm giác mệt mỏi, khô miệng, khô da?
Trong thực tế, ngưòi bệnh đến bệnh viện thưòng chậm khi đã có biến
chứng. Do vậy cần hỏi thêm:
- Bệnh nhân có cảm giác rát bỏng, kiến
bò, kim châm ở phần xa của chi và các ngón tay chân không?
- Răng đau, lung lay dễ rụng, lợi có hay
bị viêm?
- Các vết sây sước da thương lâu khỏi và
dễ bị nhiễm trùng?
- Rối loạn tiêu hóa: thường đại tiện
phân lỏng về ban đêm.
- Các bệnh đã mắc và cách thức điều trị như thế nào?
2.1.2. Nhận định qua quan sát bệnh nhân
- Tổng trạng chung: gầy hay mập.
- Khả năng vận động của bệnh nhân.
- Tinh thần: mệt mỏi, chậm chạp hay hôn
mê.
- Da: ngứa, mụn nhọt, lở loét, có thể thấy
dấu viêm tắc các vi mạch ở chi dưới.
- Khi bệnh nhân quá nặng có thể quan sát
được dấu hiệu của giai đoạn tiền hôn mê do đái tháo đường.
2.1.3. Nhận định qua thăm khám bệnh nhân
- Khám mắt: khả năng nhìn, có đục thủy
tinh thể không?
- Khám răng: viêm mủ chân răng, răng
lung lay, rụng sớm.
- Tình trạng hô hấp: khó thở, viêm phổi,
lao phổi...
- Tình trạng tiêu hoá: tiêu chảy do viêm
dạ dày - ruột.
2.1.4. Nhận định qua thu thập các dữ liệu
- Qua hồ sơ bệnh án, đặc biệt là xem các
xét nghiệm và các thuốc đã sử dụng.
Qua phỏng vấn, quan sát, thăm khám và thu thập các dữ liệu, một
số chẩn đoán điều dưỡng có thể có ở bệnh nhân đái tháo đường như sau:
- Uống nhiều, tiểu nhiều do tăng áp lực
thẩm thấu.
- Tê tay chân và cảm giác kiến bò do
viêm thần kinh ngoại biên.
- Nguy cơ hạ đường máu do sử dụng
insulin.
Người điều dưỡng thu thập được các thông tin cần thiết để có được
các chẩn đoán về điều dưỡng. Từ đó, xác định các nhu cầu thiết của bệnh nhân
đái tháo đường và lập ra kế hoạch chăm sóc.
- Để bệnh nhân nghỉ ngơi, nằm ở tư thế dễ
chịu nhất.
- Buồng bệnh phải yên tĩnh, thoáng mát,
sạch sẽ.
- Giải thích và trấn an cho bệnh nhân và
gia đình.
- Có kế hoạch hằng ngày ăn uống, dùng
thuốc.
- Theo dõi tình trạng hạ đường máu và
các dấu hiệu sinh tồn.
- Tiêm insulin dưới da đúng liều, đúng
giờ và luôn phải đổi vùng tiêm.
- Sử dụng thuốc uống sulfamid chống đái
tháo đường.
- Làm các xét nghiệm cơ bản: đường máu,
đường niệu, chuyển hoá cơ bản.
- Dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt, huyết
áp, nhịp thở.
- Tình trạng sử dụng thuốc và các biến
chứng do thuốc gây ra.
- Các biến chứng của đái tháo đường.
Bệnh nhân và gia đình cần biết được các nguyên nhân, triệu chứng
lâm sàng và biến chứng, các yếu tố thuận lợi, cụ thể:
- Phòng phải thoáng mát và sạch sẽ.
- Có chế độ ăn uống, nghỉ ngơi, tập thể
dục điều độ.
- Sử dụng các thuốc hạ đường huyết theo
hướng dẫn.
- Theo dõi, ngăn ngừa các biến chứng.
2.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc
Đặc điểm của bệnh đái tháo đường là có rất nhiều biến chứng, chẩn
đoán xác định bằng xét nghiệm đường máu và đưòng niệu. Bệnh nhân đến bệnh viện
phần lớn khi đã có biến chứng. Vì vậy, công tác chăm sóc hạn chế các biến chứng
là vấn đề hết sức quan trọng giúp bệnh nhân nhanh chóng hồi phục.
2.4.1. Thực hiện các chăm sóc cơ bản
- Để nằm nghỉ ngơi thoải mái, tránh suy
nghĩ, lo lắng. Đặc biệt ở bệnh nhân có đường máu 300 mg % (16,5 mmol/l) hoặc
ceton niệu.
- Đạt được cân nặng lý tưởng, chống béo.
Sụt cân là dấu hiệu duy nhất của việc điều trị kết quả đái tháo đường typ II,
duy trì tình trạng cân lý tưởng cũng là vấn đề quan trọng.
- Chế độ ăn: đảm bảo chế độ ăn cho ngưòi
bệnh đái tháo đường để kiểm soát tốt đường máu và duy trì cân nặng của người bệnh.
+ Glucid: phải giảm số lượng, thay đổi tùy từng bệnh nhân do thể
trạng gầy, béo, hoặc tính chất làm việc. Tổng số calo trong ngày khoảng 2240
calo.
+ Chế độ ăn: phụ thuộc vào tuổi, cân nặng bệnh nhân.
·
Tuổi trẻ < 40 tuổi: 42 Kcalo/kg.
·
Tuổi > 40 tuổi: 32 Kcalo/kg.
+ Thành phần: glucid 50%; lipid: 33% và protid: 17%.
+ Bữa án nên chia như sau:
·
Bữa nửa đêm: 15%.
- Với bệnh nhân đái tháo đường typ I (kinh điển) tránh bị tăng
glucid, nên cho bệnh nhân ăn miến dong và các chất xơ để bệnh nhân đỡ đói,
tránh táo bón. Thức ăn sống và cứng ít gây tăng đường máu hơn thức ăn nghiền,
loãng, nấu chín.
Bảng 17.1.
Thành phần của một số thức ăn
Thứ
tự |
Nâng lượng
(calo) |
Glucid (g) |
Protid (g) |
Lipid (g) |
Sữa tươi |
340 |
24 |
16 |
20 |
Rau xanh các loại |
|
Không hạn chế |
|
|
Hoa quả |
280 |
70 |
|
|
Bánh mì, cơm |
840 |
180 |
|
|
Protein |
600 |
|
24 |
40 |
Dầu |
180 |
|
56 |
20 |
Tổng số /ngày |
2.240 |
274 (50 %) |
96 (17 %) |
80 (33 %) |
Bảng 17.2. Bảng
chuyển đổi hàm lượng calo ở một số thực phẩm hay gặp
Thực
phẩm |
Số lượng (g) |
Calo |
Glucid (g) |
Protid (g) |
LiPid (g) |
Gạo |
200 |
700 |
150 |
15 |
2,6 |
Miến |
100 |
340 |
82 |
0,5 |
0,1 |
Đậu đen |
100 |
334 |
53 |
24,2 |
1,7 |
Thịt nạc |
100 |
143 |
53 |
19,0 |
7,0 |
Đậu phụ |
200 |
196 |
1,9 |
21,0 |
10,8 |
Cam |
200 |
86 |
16,8 |
1,8 |
10,8 |
Bánh mỳ |
150 |
340 |
82 |
0,6 |
0,1 |
Bánh phở |
250 |
340 |
82 |
0,6 |
0,1 |
Bánh bao |
150 |
340 |
82 |
0,6 |
0,1 |
- Vệ sinh hàng ngày: người bị mắc bệnh
đái tháo đường luôn bị đe doạ bởi những biến chứng khó tránh trong cuộc sống
hằng ngày, rất dễ nhiễm khuẩn nên người điều dưỡng hàng ngày phải giúp bệnh
nhân (nếu bệnh quá nặng) làm những công việc: đánh răng miệng, rửa mặt, bệnh
nhân phải được vệ sinh da sạch sẽ, tắm gội bằng xà phòng và nước sạch, những
chỗ sây sước phải luôn được giữ vệ sinh sạch sẽ. Mụn nhọt, lở loét hàng ngày
phải được thay băng sạch sẽ, khô ráo và tránh bị nhiễm trùng, thay quần áo hàng
ngày (quần áo, ra giường phải được sấy hấp...) và thay ra trải giường hàng ngày
để phòng tránh nhiễm khuẩn da.
- Người điều dưỡng cần chăm
sóc theo dõi không những trong thời gian bệnh nhân nằm viện mà ngay cả khi bệnh
nhân đã ra viện.
-
Thuốc tiêm, thuốc uống (điều quan trọng là phải đúng theo thời gian và liều lượng
đã quy định).
+ Thuốc tiêm insulin,
liều đầu tiên 0,6-0,7 đơn vị/kg/ngày.
+ Các liều sau dựa vào đường
máu. Trung bình 5-10 đơn vị /ngày, tăng dần cho đến khi kiểm soát đươc đường
máu 140 mg %.
+ Phân chia liều và thời
gian cho đúng.
+ Khi tiêm insulin dưới
da cần phải luôn thay đổi vùng tiêm (vì tổ chức vùng tiêm dễ bị thoái hoá mỡ
làm cho vùng tiêm không ngấm thuốc).
+ Mỗi mũi tiêm cách nhau
5 cm, không tiêm một chỗ quá 3 lần. Kéo da lên 1 cm và tiêm thắng góc vào nếp
da thuốc uống sulfamid chống tăng đưòng huyết (biguanid, glibenclamid,
glycazid); thuốc kháng sinh, các vitamin, các thuốc điều trị biến chứng.
-
Thực hiện các xét nghiệm: đường máu, nghiệm pháp táng đường máu, đường niệu,
protein niệu, bilan lipid...
-
Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp và nhịp thở ngày 2 lần, bệnh nhân nặng có thể
đo theo giờ và kẻ biểu đồ vào bảng theo dõi.
-
Theo dõi phát hiện sớm các biểu hiện của biến chứng như nhiễm khuẩn, dù nhẹ như
viêm răng lợi, vết xước ở da, tay, chân, vùng tỳ đè nhiều dễ gây ra loét (khi
bệnh nặng phải trở mình 1-2 giờ một lần, xoa bóp vùng đó để máu nuôi dưỡng).
-
Theo dõi các triệu chứng toàn thân: mệt mỏi, chán ăn, tiêu chảy, tri giác... để
kịp thời đề phòng hôn mê do glucose huyết. Lưu ý một số triệu chứng của hạ đường
máu có thể xảy ra cần theo dõi để xử trí cho bệnh nhân:
+ Khi đường máu hạ nhanh
thì hệ thống thần kinh giao cảm bị kích thích sản xuất ra adrenalin gây ra các
triệu chứng: vã mồ hôi, run tay chân, mạch nhanh, trống ngực và bứt rứt.
+ Nếu đường máu hạ chậm
thì thần kinh trung ương bị ức chế gây: nhức đầu, lẫn lộn, thay đổi cảm xúc,
mất trí nhớ, tê lưỡi và môi, líu lưỡi, đi lảo đảo, nhìn đôi, chóng mặt, co giật
hôn mê, tế bào não có thể có những vùng tổn thương vĩnh viễn.
-
Theo dõi tình trạng nhiễm toan ceton để xử trí kịp thời. Một số triệu chứng của
nhiễm toan ceton như sau:
+ Bệnh nhân mất nước nặng
như: da, niêm mạc khô.
+ Sốt, mạch nhanh, huyết
áp hạ.
+ Dấu hiệu thần kinh như
mất cảm giác, co giật, liệt nhẹ nửa ngưòi.
+ Xét nghiệm có natri máu
tăng, đường máu tăng.
-
Theo dõi cân nặng hàng tháng.
-
Theo dõi, giám sát bệnh nhân thực hiện chế độ ăn và uống đúng theo y lệnh (đảm
bảo sao cho lượng glucid giảm đúng liều lượng). Dựa vào xét nghiệm để có thể
điều chỉnh chế độ ăn, uống.
-
Theo dõi đường máu, đường niệu.
-
Theo dõi các vùng tiêm có bị thoái hoá mỡ không vì vậy luôn phải thay đổi vùng
tiêm.
2.4.4. Giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân và
gia đình
-
Phát hiện bệnh khi còn ở giai đoạn tiền lâm sàng bằng cách xét nghiệm đường
huyết và đường niệu trong cộng đồng để có thể giúp cho bệnh nhân điều chỉnh chế
độ ăn khi có rối loạn về các xét nghiệm trên, không cần dùng thuốc mà vẫn lao
động và công tác bình thường.
-
Khi bệnh nhân đã nằm viện nên tuyên truyền cho họ hiểu được tầm quan trọng của
chế độ ăn và cách sử dụng bảng chuyển đổi thức ăn.
-
Giáo dục cho bệnh nhân thể dục, lao động, luyện tập rất cần thiết trong điều
trị tăng đường huyết vì làm giảm béo và làm giảm acid béo tự do, tăng tuần hoàn
và cơ lực, làm giảm biến chứng xơ vữa, tăng lipoprotein có tỷ trọng cao (HDL),
làm giảm triglycerid và cholesterol.
- Tuy nhiên cần lưu ý khi
bệnh nhân có đường máu 300 mg % hoặc ceton niệu, không được tập thể dục hoặc
lao động nặng mà phải nghỉ ngơi.
-
Những người béo phì nên ăn một chế độ ăn ít calo so với những người bình thường
và cũng đươc theo dõi kỹ hơn về các xét nghiệm đường máu và đường niệu. Tránh
làm việc quá sức, xúc cảm mạnh khi bệnh nhân còn biểu hiện nhẹ.
-
Giáo dục cho bệnh nhân biết được các biến chứng dễ xảy ra và nhất là biến chứng
nhiễm khuẩn, đề cao vấn đề vệ sinh cá nhân, vệ sinh da để tránh biến chứng.
-
Những người trong gia đình cần được theo dõi bằng xét nghiệm để phát hiện bệnh
sớm.
-
Vấn đề hôn nhân: 2 người đều mắc bệnh đái tháo đường không nên kết hôn.
2.5. Đánh giá quá trình chăm sóc
-
Tình trạng bệnh nhân sau một thời gian điều trị, thực hiện các kế hoạch chăm
sóc và so sánh với nhận định ban đầu khi bệnh nhân vào viện để đánh giá tình
hình hiện tại.
-
Các kết quả xét nghiệm: đường máu, đường niệu để đánh giá tiến triển của bệnh,
điều chỉnh liều lương thuốc và có kế hoạch chăm sóc thích hợp.
-
Các dấu hiệu sinh tồn đã được theo dõi và ghi chép đầy đủ.
-
Các biến chứng của bệnh có giảm đi hay nặng lên.
-
Vấn đề thực hiện chế độ ăn uống.
-
Đánh giá lượng nước vào ra hàng ngày.
-
Việc chăm sóc điều dưỡng có được thực hiện đầy đủ, đáp ứng yêu cầu của một bệnh
nhân đái tháo đường hay không?
-
Cần bổ sung những điều còn thiếu vào kế hoạch chăm sóc.
LƯỢNG
GIÁ
1.
Nêu các nguyên nhân của bệnh đái tháo đường.
2.
Nêu tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường.
3.
Lập kế hoạch chăm sóc bệnh nhân đái tháo đường.
4.
Các nguyên nhân của bệnh đái tháo đường thứ phát, ngoại trừ:
a.
Đái tháo đưòng khởi phát ở người trẻ (MODY).
b.
Do bệnh tuỵ: xơ tụy, viêm tụy mạn...
d.
Bệnh nội tiết khác: to đầu chi, bệnh Basedow.
e.
Do thuốc và một số hoá chất.
5.
Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ của Tổ chức Y tế Thế giới khi glucose huyết tương bất
kỳ trong ngày:
6.
Triệu chứng tăng glucose máu kinh điển thường gặp là:
a.
Uống nhiều, tiểu nhiều, gầy nhiều và mờ mắt
b.
Ăn nhiều, tiểu nhiều, gầy nhiều và mờ mắt
c.
Ăn nhiều, uống nhiều, gầy nhiều và mờ mắt
d.
Ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, và mờ mắt
e.
Ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, gầy nhiều và mờ mắt
7.
Theo dõi bệnh nhân bị nhiễm toan ceton gồm các triệu chứng sau, ngoại trừ:
d.
Co giật, liệt nhẹ nửa người
e.
Xét nghiệm có natri máu tăng