CHĂM SÓC BỆNH NHÂN ÁP XE PHỔI - ĐIỀU DƯỠNG NỘI TẬP 1
Bài 16
CHĂM
SÓC BỆNH NHÂN ÁP XE PHỔI
MỤC TIÊU
1. Trình bày được nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng, cận
lâm sàng của áp xe phổi.
2. Lập được kế hoạch
chăm sóc bệnh nhân áp xe phổi.
1.
BỆNH HỌC CỦA ÁP XE PHỔI
Áp xe phổi là một tình
trạng nung mủ do hoại tử nhu mô phổi sau một quá trình viêm cấp, mà nguyên nhân
chủ yếu là vi khuẩn mủ, ký sinh trùng. Áp xe phổi có thể xảy ra trên một phổi
trước đó chưa có tổn thương gọi là nung mủ phổi tiên phát hoặc xảy ra trên một
phổi đã có tổn thương trước đó gọi là nung mủ phổi thứ phát.
Tỷ lệ áp xe phổi khá cao,
khoảng 3-5% các bệnh phổi nói chung. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng tuổi trung
niên có tỷ lệ cao hơn. Bệnh thường dễ khởi phát sau yếu tố thuận lợi như thay
đổi mùa, cơ the suy kiệt, uống rượu, thuốc lá, đái tháo đường, ở các bệnh phổi
mạn tính hoặc mắc một số bệnh khác làm giảm sức đề kháng.
Tiên lượng của bệnh khả
quan hơn kể từ khi có các phương tiện chẩn đoán sớm.
1.2.1. Nguyên nhân do vi khuẩn gây bệnh
-
Vi khuẩn kỵ khí: đây là những vi khuẩn thưòng gặp nhất, chiếm tỷ lệ từ 60-80%,
đó là: Bacteroide, Fragilis, Peptococus, Peptostreptococus...
-
Các vi khuẩn khác như: phế cầu, liên cầu, vi khuẩn gram âm cũng có thể gây bệnh
nhưng ít gặp hơn.
-
Ký sinh trùng: thường gặp nhất là amíp, có thể nguyên phát, nhưng hầu hết là
thứ phát.
-
Do các vật lạ lọt vào đường hô hấp.
-
Các nguyên nhân làm tắc nghẽn đường hô hấp.
-
Các khối u ở phổi, các bệnh phổi có trước.
-
Các chấn thương lồng ngực hở, đặt nôi khí quản.
1.3. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
1.3.1. Giai đoạn khởi đầu (nung mủ kín)
-
Sốt cao, rét run, vẻ mặt nhiễm trùng và nhiễm đôc.
-
Ho khan và đau ngực, đau ngực táng lên khi ho hay thở sâu.
-
Khám phổi có thể phát hiện được hôi chứng đông đặc phổi.
-
Xét nghiệm máu: thấy bạch cầu tăng, bạch cầu đa nhân tăng, máu lắng tăng.
-
Chụp phim phổi: thấy hình mò tròn hay bầu dục, thưòng gặp ở đáy phổi phải.
Sau khoảng 5-7 ngày bệnh
nhân ho và đau ngực tăng lên, tình trạng nhiễm độc ngày càng nặng, hơi thở hôi,
bệnh nhân ộc ra mủ sau môt cơn ho mạnh hay gắng sức, số lượng nhiều từ 300-500
ml/ngày. Mủ nhầy, thối, có thể lẫn máu và sau khi ộc ra mủ bệnh nhân cảm giác
dễ chịu hơn, sốt giảm, đau ngực giảm dần.
-
Sau thời gian ộc mủ khoảng 3-5 ngày, các triệu chứng cơ năng giảm hay mất dần,
nếu được điều trị tốt bệnh nhân khỏe hơn, ăn uống có cảm giác ngon miệng.
-
Khám phổi giai đoạn này có thể phát hiện hội chứng hang với ran ẩm to hạt.
-
Chụp phim phổi thấy có một hình hang tròn, bờ dày có mức hơi nước.
-
Cấy đờm phát hiện nguyên nhân gây bệnh.
-
Trước thời kỳ chưa có kháng sinh đặc hiệu thì áp xe phổi là môt bệnh nặng, tỷ
lệ tử vong tương đối cao, nhất là trẻ em và người già.
-
Hiện nay áp xe phổi nhờ có kháng sinh đặc hiệu nên bệnh tiến triển tốt, tỷ lệ
khỏi bệnh cao và thường ít để lại di chứng.
1.4.2. Một sô biến chứng của áp xe phổi
-
Tràn dịch tương, dịch sợi hay tràn mủ màng phổi để lại di chứng dày dính màng
phổi, gây suy hô hấp mạn.
-
Viêm màng tim, viêm trung thất.
-
Nghỉ ngơi hoàn toàn trong giai đoạn tiến triển.
-
Bù nước và điện giải đầy đủ.
-
Tiết thực nhiều protid và vitamin nhóm B, C.
-
Dẫn lưu tư thế hoặc có thể hút mủ qua đưòng phế quản bằng ống hút mềm.
-
Thuốc hạ sốt và giảm đau như paracetamol.
-
Thuốc long đờm và thở oxy nếu cần.
-
Sử dụng kháng sinh dựa vào cấy đờm hoặc kháng sinh đồ, điều trị kháng sinh phối
hợp ít nhất 2 loại kháng sinh khác nhóm bằng đường toàn thân. Tuy nhiên phải
dùng kháng sinh càng sớm càng tốt nên trước khi làm kháng sinh đồ có thể dựa
vào tần suất hay gặp của các vi khuẩn, đặc điểm lâm sàng, tính chất của đờm để
có thể sử dụng kháng sinh thích hợp.
+ Đối với tụ cầu vàng
dùng kháng sinh mạnh, vì tụ cầu vàng thường kháng penicillin: cefalosporin thế
hệ III phối hợp với aminosid: claforan hay Rocephin 3-6 g/ngày TB hoặc TM phối
hợp với gentamicin hay amikacin hoặc vancomycin 30mg/kg/ngày tiêm TM hay truyền
TM chia 3-4 lần, phối hợp với cefalospin thế hệ III.
+ Đối với vi khuẩn kỵ
khí: penicillin G liều 4-20 triệu đơn vị /ngày TB hay TM phối hợp với
metronidazol 250mg x 4-6 viên/ngày. Có thể phối hợp thêm với gentamicin 3-4
mg/kg/ngày chia 3 lần.
+ Đối với Pseudomonas
aeruginosa: cefotaxim 3-6 g/ngày phối hợp với kanamycin hay amikacin 1-2 g/ngày.
+ Đối với amip:
metronidazol 250 mg x 4-6 viên /ngày chia 2-3 lần kết hợp với hydroemetin 1 mg
/kg/ngày, điều trị trong 10 đến 15 ngày. Phối hợp thêm một kháng sinh như
penicillin hay gentamicin.
Chỉ định ngoại khoa khi
có các biểu hiện sau:
-
Tổ chức xơ đông đặc không đáp ứng kháng sinh.
2. CHĂM SÓC BỆNH NHÂN ÁP XE PHỔI
-
Bệnh nhân có hít phải vật lạ vào phổi trong thời gian gần đây không?
-
Bệnh nhân có mắc bệnh về đường hô hấp trong thời gian gần đây không?
-
Thòi gian gần đây có mắc bệnh gì không?
-
Tình trạng mệt mỏi, đau đầu, sốt sụt cân... như thế nào?
-
Số lượng và tính chất của đờm?
-
Tình trạng và tính chất của đau ngực?
-
Trước đây đã bị như vậy lần nào chưa?
-
Tiến triển của bệnh có nặng lên không?
-
Tình hình sử dụng kháng sinh và hiệu quả của thuốc?
-
Tình trạng toàn thân: thể trạng bệnh nhân, tình trạng tinh thần...
-
Tình trạng hô hấp: tần số và mức độ khó thở.
-
Ho, mức độ và các biểu hiện khác kèm theo ho.
-
Số lượng, màu sắc và tính chất đờm.
-
Tình trạng đau ngực của bệnh nhân.
-
Kiểm tra các dấu hiệu sống của bệnh nhân.
-
Kiểm tra tình trạng hô hấp: nhịp thở, sự di động của lồng ngực, lưu ý hội chứng
đông đặc phổi hay các âm bất thường ở phổi.
-
Tình trạng tim mạch: nhịp tim, tiếng tim, các tiếng bất thưòng ở tim.
-
Xem kết quả các xét nghiệm cận lâm sàng.
2.1.4. Đánh giá bằng thu nhận thông tin
-
Thu thập qua gia đình bệnh nhân.
-
Các kết quả khác từ hồ sơ bệnh án và các thuốc đã sử dụng.
Qua khai thác các giai
đoạn trên giúp cho người điều dưỡng có được chẩn đoán điều dưỡng. Một số chẩn
đoán điều dưỡng có thể có ở bệnh nhân áp xe phổi như sau:
-
Tăng thân nhiệt do nhiễm trùng.
-
Vẻ mặt mệt mỏi do nhiễm trùng và nhiễm độc.
-
Đau ngực do tổn thương nhu mô phổi.
-
Nguy cơ tràn dịch màng phổi do áp xe vỡ vào khoang màng phổi.
-
Nguy cơ nhiễm trùng huyết do điều trị không hiệu quả.
Người điều dưỡng cần phải
phân tích, tổng hợp và đúc kết các dữ kiện để xác định nhu cầu cần thiết của
bệnh nhân, từ đó lập ra kế hoạch chăm sóc cụ thể. Khi lập kế hoạch chăm sóc
phải xem xét đến toàn trạng bệnh nhân, đề xuất vấn đề ưu tiên.
-
Để bệnh nhân nghỉ ngơi, nằm ở tư thế dễ chịu nhất.
-
Buồng bệnh phải yên tĩnh, thoáng mát sạch sẽ.
-
Giải thích cho bệnh nhân và gia đình về tình trạng bệnh tật.
-
Ăn đầy đủ năng lượng, nhiều hoa quả tươi. Thức ăn lỏng, dễ tiêu.
-
Hạ sốt bằng cách chườm lạnh hoặc dùng thuốc nếu bệnh nhân sốt cao.
- Vệ sinh sạch sẽ hằng
ngày.
-
Mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở.
-
Theo dõi một số xét nghiệm như: công thức máu, tốc độ lắng máu, soi tươi và cấy
đờm, chụp phim phổi.
-
Theo dõi số lượng đờm và tính chất của đờm.
-
Theo dõi lượng nước vào ra, cũng như chế độ dinh dưỡng của bệnh nhân.
-
Theo dõi cách sử dụng thuốc và đáp ứng điều trị.
Bệnh nhân và gia đình cần
phải biết về các nguyên nhân, yếu tố thuận lơi, biểu hiện lâm sàng và tiến
triển của bệnh để có thái độ điều trị và chăm sóc chu đáo. Cần phải điều trị và
phòng bệnh tốt để tránh tái phát.
2.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc
Đặc điểm của bệnh nhân áp
xe phổi là tiến triển cấp tính, bệnh có thể lành và không để lại di chứng nếu
được chẩn đoán, điều trị và chăm sóc một đúng cách. Bệnh nhân có thể tử vong do
những biến chứng của bệnh hoặc do tai biến điều trị.
2.4.1. Thực hiện chăm sóc cơ bản
-
Đặt bệnh nhân nằm nghĩ ở tư thế nằm ngửa hoặc nghiêng về một bên.
-
Động viên, an ủi bệnh nhân để an tâm điều trị.
-
Hướng dẫn cách ho và cách khạc đờm cho bệnh nhân.
-
Ăn uống đầy đủ năng lượng, nhiều sinh tố và cho uống nước ấm.
-
Vệ sinh sạch sẽ: hàng ngày vệ sinh răng miệng và da để tránh các ổ nhiễm khuẩn,
phát hiện sớm các o nhiễm trùng để có hướng điều trị cho bệnh nhân.
-
Nếu bệnh nhân ho nhiều phải hướng dẫn cho bệnh nhân: nằm đầu cao, nghiêng về
một bên, cho bệnh uống nhiều nước ấm, làm ấm và ấm không khí để cho bệnh nhân
dễ thở, các biện pháp trên có tác dụng làm lỏng đờm và bệnh nhân dễ khạc ra.
2.4.2.
Thực hiện y lệnh
-
Thuốc dùng: thực hiện đầy đủ các y lệnh khi dùng thuốc như: các thuốc tiêm, các
thuốc uống. Trong quá trình dùng thuốc nếu có bất thường, báo cho bác sĩ biết.
+ Công thức máu, tốc độ
lắng máu.
+ Đòm để tìm nguyên nhân
gây bệnh.
+ Chụp X quang phổi.
-
Dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt, huyết áp, nhịp thở.
-
Số lượng và tính chất của đờm.
-
Tình trạng sử dụng thuốc và biến chứng do thuốc gây ra.
-
Tình trạng nhiễm trùng của bệnh nhân.
Bệnh nhân và gia đình cần
phải biết về các nguyên nhân, các yếu tố thuận lơi, biểu hiện lâm sàng và tiến
triển của áp xe phổi để có thái độ điều trị và chăm sóc chu đáo tránh tái phát,
cụ thể:
-
Phòng ở phải thoáng mát và sạch sẽ.
-
Có chế độ ăn uống và nghỉ ngơi điều độ.
-
Điều trị tốt các ổ nhiễm trùng nếu có.
2.5. Đánh giá quá trình chăm sóc
Tình trạng bệnh nhân sau
khi đã thực hiện y lệnh, thực hiện kế hoạch chăm sóc so với lúc ban đầu của
ngưòi bệnh để đánh giá tình hình bệnh tật:
-
Đánh giá tình trạng ho và khạc đàm.
-
Đánh giá tình trạng nhiễm trùng.
-
Tình trạng đau ngực của bệnh nhân.
-
Đánh giá tình trạng bệnh, mức đô bệnh và các biến chứng.
-
Đánh giá chăm sóc điều dưỡng cơ bản có được thực hiện và có đáp ứng được với
yêu cầu của người bệnh không?
-
Những vấn đề sai sót hoặc thiếu cần bổ sung vào kế hoạch chăm sóc để thực hiện.
LƯỢNG
GIÁ
1.
Hãy nêu những nguyên nhân hay gặp của áp xe phổi.
2.
Trình bày được triệu chứng lâm sàng và tiến triển của áp xe phổi.
3.
Nêu được các nội dung đánh giá chăm sóc điều dưỡng.
4.
Khi nhận định có thể xác định được các yếu tố thuận lợi gây áp xe phổi, ngoại
trừ:
a.
Do các vật lạ lọt vào đường hô hấp.
5.
Một số biến chứng của áp xe phổi, ngoại trừ:
c. Suy thận mạn.
d.
Viêm màng tim, viêm trung thất.