CHĂM SÓC BỆNH NHÂN HEN PHẾ QUẢN - ĐIỀU DƯỠNG NỘI TẬP 1
Bài 15
CHĂM
SÓC BỆNH NHÂN HEN PHẾ QUẢN
1.
BỆNH HỌC
Theo GINA (Global Initiative
for Asthma) 2002 thì hen phế quản là một bệnh lý viêm mạn tính của phế quản
trong đó có sự tham gia của nhiều tế bào và nhiều thành phần tế bào. Viêm mạn
tính gây nên một sự gia tăng phối hợp đáp ứng phế quản dẫn đến những đợt tái
diễn với biểu hiện: khó thở, ran rít và ho đặc biệt xảy ra ban đêm hay vào sáng
sớm. Những đợt này thường phối hợp với tắc nghẽn phế quản lan rộng, sự tắc
nghẽn này thường có tính chất hồi phục tự nhiên hay do điều trị.
Hen phế quản là một bệnh
thường gặp, xuất hiện ở mọi lứa tuổi, trẻ em chiếm đa số so với người lớn, tỉ
lệ 2/1. Những nghiên cứu dịch tễ học trong những năm gần đây cho thấy tần suất
trung bình khoảng 5%, trẻ em dưới 5 tuổi 10%. Rất nhiều nghiên cứu gần đây cho
thấy tần suất này gia tăng gấp 3-4 lần trong những thập niên qua.
Độ lưu hành hen phế quản
tại Pháp trong lứa tuổi 18-65 tuổi là 3,9% (Charpin và CS 1987, Maladies
respiratoires 1993, tr 335), tại Ý trong lứa tuổi 5-64 tuổi là 5% (Paolette và
CS 1989, Maladies respiratoires 1993, tr.335). Tại Việt Nam, ở Hà Nội, trong năm
1991 là 3,3%, năm 1995 tăng lên 4,3% (Vương Thị Tâm và CS trong báo cáo của hội
nghị tổng kết 5 năm 1991-1995 của Viện chống lao và bệnh phổi); ở thành phố Hồ
Chí Minh, độ lưu hành hen phế quản là 3,2±1,39% (Phạm Duy Linh và CS báo cáo
trong Hội thảo Y dược học lần thứ 5 tại thành phố Hồ Chí Minh, 1996), ở thành
phố Huế, độ lưu hành hen phế quản năm 2000 là 4,58±1,12% (Lê Văn Bàng).
1.3.1.1. Hen phế quản dị
ứng không nhiễm khuẩn
-
Dị ứng nguyên hô hấp: là bụi nhà, các loại bọ nhà như Dermatophagoides
ptéronyssimus, bụi chăn đệm, lông móng các loài gia súc như chó, mèo, chuột,
thỏ..., phấn hoa, cây cỏ, hay nghề nghiệp trong các xưởng dệt.
-
Dị ứng nguyên thực phẩm: thường gặp là tôm, cua, sò, hến, cà chua, trứng...
-
Dị ứng nguyên là thuốc: aspirin, kháng viêm không steroid, penicillin; một số
phẩm nhuộm màu và chất giữ thực phẩm.
1.3.1.2. Hen phế quản dị
ứng nhiễm khuẩn
Vi
khuẩn thường gặp là Streptococcus pyogenes, Streptococcus pneumoniae,
Staphylococcus aureus...
-
Virus: thường gặp là virus hợp bào hô hấp, para influenza, cúm.
-
Nấm: nấm Cladosporium hay Alternaria, các nấm mốc.
1.3.2. Hen phế quản không do dị ứng
-
Di truyền: tiền sử gia đình, liên quan đến kháng nguyên hoà hợp tổ chức HLA.
-
Rối loạn nội tiết: trong thời kỳ trưởng thành, thời kỳ trước kinh nguyệt, lúc
mang thai, thời kỳ mãn kinh.
-
Yếu tố tâm lý: tâm trạng lo âu, mâu thuẫn cảm xúc, chấn thương tình cảm.
Là quá trình cơ bản trong
cơ chế hen phế quản, bắt đầu từ khi dị ứng nguyên lọt vào cơ thể tạo ra phản
ứng dị ứng thông qua vai trò của kháng the IgE. Những tế bào gây viêm phế quản
bao gồm tế bào mast, bạch cầu đa nhân (ái toan, ái kiềm, trung tính), đại thực
bào phế nang, bạch cầu đơn nhân, lympho bào và tiểu cầu phóng thích các chất
trung gian hoá học gây viêm như histamin, serotonin, bradykinin, thromboxan,
prostaglandin, leucotrien, PAF và một số interleukin.
Do tác động của các chất
trung gian hoá học gây viêm và vai trò của hệ thần kinh tự động: hệ
cholinergic, hệ adrenergic và hệ không cholinergic - không adrenergic.
Xảy ra sau khi dị ứng
nguyên vào cơ thể, qua tác động của các tế bào gây viêm. Đây là môt trạng thái
bệnh lý không đặc hiệu cho hen phế quản.
1.5. Triệu chứng lâm sàng cơn hen phế quản
điển hình
Cơn hen phế quản thường
xuất hiện đét ngột vào ban đêm, nhất là nửa đêm về sáng, thời gian xuất hiện tùy
thuộc vào nhiều yếu tố như tiếp xúc dị ứng nguyên hô hấp, thức ăn, gắng sức,
không khí lạnh, nhiễm virus đưòng hô hấp trên... Các tiền triệu như ngứa mũi,
hắt hơi, chảy nước mũi, nước mắt, ho từng cơn, bồn chồn... nhưng không phải lúc
nào cũng có.
Sau đó, cơn khó thở xảy
ra, khó thở chậm, khó thở kỳ thở ra xuất hiện nhanh, trong cơn hen lồng ngực
bệnh nhân căng ra, các cơ hô hấp phụ nổi rõ, có thể có tím ở đầu tay chân sau
đó lan ra mặt và toàn thân. Nhịp thở chậm, tiếng thở rít kéo dài, ứng xa có thể
nghe tiếng rít hay sò sè của bệnh nhân. Nghe phổi có nhiều ran rít và ran ngáy.
Cơn khó thở dài hay ngắn tuỳ theo từng bệnh nhân.
Sau vài phút hay vài giờ,
cơn hen giảm dần, bệnh nhân ho khạc đòm rất khó khăn, đòm đặc quánh, có nhiều
hạt nhỏ như hạt trai. Lúc này nghe phổi phát hiện được nhiều ran ẩm, môt ít ran
ngáy. Khạc đờm nhiều báo hiệu cơn hen đã hết.
Giữa các cơn, các triệu
chứng trên không còn. Lúc này khám lâm sàng bình thường. Tuy nhiên nếu làm môt
số trắc nghiệm như gắng sức, dùng acetycholin, thì vẫn phát hiện được tình
trạng tăng phản ứng phế quản.
1.6.1. Thăm dò chức năng hô hấp
+ Đo FEV1 (thể tích thở
ra tối đa trong giây đầu) và FEV1/FVC (tỉ số Tiffeneau): trong cơn giảm dưới
80% so với lý thuyết.
+ Đo PEF (lưu lượng thở
ra đỉnh): trong cơn giảm dưới 80%.
-
Khí máu: đo PaO2, PaCO2, SaO2, và pH máu, đây
là xét nghiệm bổ sung để đánh giá mức đô suy hô hấp.
1.6.2. Các xét nghiệm về dị ứng
-
Test da: dùng phương pháp lẩy da, da đỏ là dương tính.
-
Test tìm kháng thể: như kháng thể ngưng kết, kháng thể kết tủa, thường là IgG,
IgM.
-
Định lượng IgE toàn phần và IgE đặc hiệu.
Trong cơn hen, lồng ngực
căng phồng, các khoảng gian sườn giãn rộng, cơ hoành hạ thấp, phổi tăng sáng,
rốn phổi đậm.
1.7.1 Chẩn đoán xác định dựa vào
-
Tiền sử cá nhân về dị ứng: như chàm, mày đay, có tiếp xúc với dị ứng nguyên
trước đó, tiền sử gia đình về hen, dị ứng hoặc các yếu tố khác như gắng sức,
lạnh...
-
Hội chứng hẹp tiểu phế quản do co thắt: khó thở chậm, chủ yếu kỳ thở ra, phổi
nghe nhiều ran rít, ran ngáy, phim phổi cho thấy hình ảnh khí phế thũng.
-
Cơn khó thở có tính chất hồi qui, đáp ứng tốt với thuốc giãn phế quản, test
phục hồi phế quản với đồng vận beta 2 dương tính tức sau khi dùng đồng vận beta
2 thì FEV1 > 200 ml và FEV1/FVC > 15%.
-
Hen tim: bệnh nhân có tiền sử các bệnh van tim như hẹp van hai lá, hở van động
mạch chủ, cao huyết áp, khó thở nhanh, cả 2 kỳ, phổi nghe nhiều ran ứ dịch, rất
ít ran ngáy, phim phổi cho thấy hình ảnh ứ dịch, làm điện tim để xác minh thêm
nguyên nhân.
-
Đơt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính, thường do thuốc lá, có hôi chứng nhiễm trùng, khó thở nhanh,
không có tiền sử cá nhân và gia đình về dị ứng hay hen, phổi nghe ran ẩm to hạt
kèm ran rít và ran ngáy.
1.8.1.1..Hen phế quản cấp nặng
Có thể xuất phát từ hôi
chứng đe doạ hen phế quản cấp nặng, hội chứng này có thể tương ứng với tình
trạng cơn hen cấp không đáp ứng với điều trị thông thường và nặng dần; hoặc xảy
ra rất cấp đôi khi trong vòng vài phút. Đó là tình trạng nguy cấp có tiên lượng
sinh tử trong thời gian ngắn. Chẩn đoán phải đươc thực hiện sớm.
+ Tím, vã mồ hôi, khó thở
nhanh nông, tần số thở trên 30 lần /phút kèm dấu co kéo các cơ hô hấp.
+ Rối loạn tri giác: lo
âu, vật vã hay ngược lại lơ mơ có thể đi dần vào hôn mê.
+ Có thể thở chậm chứng
tỏ suy kiệt cơ hô hấp và báo trước sự ngừng hô hấp.
+ Nghe phổi: im lặng cả
hai bên phổi.
+ Lưu lượng thở ra đỉnh
dưới 150 lít /phút.
+ PaO2 < 60
mmHg, PaCO2 > 45 mmHg.
+ pH máu < 7,38.
+ Mạch nhanh thường trên
120 lần /phút, mạch chậm là dấu chứng rất nặng báo hiệu ngừng tuần hoàn.
+ Mạch nghịch lý làm mạch
giảm biên độ trong kỳ thở vào, có thể xác định bằng cách đo hiệu áp tâm thu
giữa kỳ thở ra và kỳ thở vào, thường trên 20 mmHg.
+ Tâm phế cấp với dấu
chứng suy tim phải.
+ Huyết áp có thể táng
liên quan đến sự tăng PaCO2, huyết áp hạ trong những trường hợp quá
nặng.
1.8.1.2. Tràn khí màng phổi
Do vỡ bóng khí phế thủng.
1.8.1.3. Nhiễm khuẩn phế
quản - phổi
Thường do Streptococcus
pneumoniae, Haemophilus influenza, Staphylococcus aureus, Mycoplasma
pneumonniae, Legionella pneumophila.
+ Thường có khó thở khi
gắng sức, khi làm việc nặng, tím môi và đầu chi, lồng ngực biến dạng hình ức gà
hay hình thùng, gõ vang, âm phế bào giảm.
+ Thể tích cặn và dung
tích cặn chức năng tăng, có rối loạn thông khí phối hơp, PaO2 chỉ
giảm ở giai đoạn sau và PaCO2 chỉ tăng ở giai đoạn sau.
+ Tím và khó thở: thở
nhanh nông, thở ra môi khép chặt, dấu hiệu HOOVER.
+ Suy hô hấp mạn nghẽn có
giảm rõ các thể tích cặn, các lưu lượng trung bình và lưu lượng đỉnh.
+ Khó thở ngày càng tăng
dần từ khó thở khi gắng sức, đến khó thở khi leo lên dốc hay lên cầu thang, đến
khó thở khi đi nhanh trên đường phẳng, đến khó thở khi đi chậm trên đường phẳng,
cuối cùng khó thở khi làm việc nhẹ như vệ sinh cá nhân, cởi áo quần, về sau khó
thở khi nghỉ ngơi. Tím môi, đầu chi, mặt, nếu nặng tím toàn thân.
+ Triệu chứng suy tim
phải: trên lâm sàng và trên cận lâm sàng.
+ PaO2 giảm
đến 70 mmHg, PaO2 táng dến 50-80 mmHg, SaO2 < 75 %, pH
máu có thể giảm < 7,2.
1.9.1. Điều trị cơn hen phế quản cấp
Điều trị bằng thuốc
-
Điều trị tại tuyến y tế cơ sở:
+ Cơn hen phế quản nhẹ và
trung bình: dùng theophyllin 10-15mg/kg/ngày, có thể phối hơp với salbutamol
0,15-0,25mg/kg/ngày và prednison 5mg x 4 viên /ngày chia 2 lần (sáng 3 viên,
chiều 1 viên).
+ Cơn hen phế quản nặng:
tiêm tĩnh mạch chậm 1 ống diaphyllin 4,8%, có thể sau đó thêm 1 ống diaphyllin
bỏ vào 500 ml glucose 5 %, truyền tĩnh mạch khoảng 20 giọt/phút, phối hơp với
depersolon 30 mg tiêm tĩnh mạch chậm.
-
Điều trị tại tuyến trung ương:
+ Hen phế quản nhẹ: khí
dung kích thích beta 2 tác dụng ngắn khi cần thiết như salbutamol (Ventolin),
chai 20 mg chứa 200 liều, liều lương trung bình khoảng 100-200pg, có thể lập
lại 1-2 lần sau vài phút.
+ Hen phế quản trung
bình: khí dung kích thích beta 2 tác dụng ngắn khi cần phối hơp với khí dung
corticosteroid như budenosid (Pulmicort, Inflammide) chai 20 mg chứa 200 liều,
liều lượng trung bình khoảng 400-800pg/ngày chia 2-4 lần, hay beclometason
dipropionat (Becotide) chai 5 mg chứa 100 liều và chai 20 mg chứa 80 liều, liều
lượng trung bình 500-1000pg/ngày chia 2-4 lần, hay fluticason propionat
(Flixotide), liều lương trung bình 100-200pg /ngày chia 2-4 lần.
+ Hen phế quản nặng: khí
dung kích thích beta 2 tác dụng ngắn 4 lần /ngày và khi cần phối hơp với khí
dung corticosteroid tăng liều lên; có thể có hay không phối hơp với prednison,
liều lượng trung bình 0,5-1 mg/kg/ngày chia 2 lần, buổi sáng nhiều hơn buổi
chiều; có hay không phối hợp với khí dung ipratropium bromid (Atrovent) chai 4
mg chứa 200 liều, liều lượng trung bình 20-40pg, 3-4 lần /ngày.
+ Hen phế quản xảy ra ban
đêm: khí dung kích thích beta 2 tác dụng ngắn, khi cần phối hợp với khí dung
kích thích beta 2 tác dụng kéo dài như salmeterol (Serevent) 50-100pg phối hợp
với khí dung corticosteroid; hiện nay GINA khuyến cáo nên dùng Seretide (phối
hợp salmeterol + fluticason propionat). Những thuốc trên có hay không phối hợp
với theophyllin tác dụng chậm.
Điều trị hổ trợ
-
Liệu pháp oxy: khi cần thở oxy khoảng 2l/phút.
-
Kháng sinh: chỉ dùng khi có bội nhiễm phế quản -phổi. Ofloxacin 200mg x 2 viên
/ngày x 5 ngày.
1.9.2. Điều trị cơn hen phế quản cấp nặng
-
Liệu pháp oxy: phải thực hiện liền không cần chờ kết quả khí máu, cung lượng
cao 6l/phút nếu không có suy hô hấp mạn, nếu có suy hô hấp mạn cung lượng thấp
2l/phút.
+ Thuốc kích thích beta
2: tiêm dưới da terbutalin (Bricanyl) 1 ống 0,5 mg là biện pháp cấp cứu ban đầu
ngay tại nhà bệnh nhân. Khi nhập viện thì dùng khí dung salbutamol, 1 ml chứa 5
mg hòa 4 ml dung dịch sinh lý qua máy khí dung cho hít trong 10-15 phút, có thể
lập lại tùy diễn tiến lâm sàng, 30 phút một lần. Có the dùng salbutamol tiêm
tĩnh mạch liên tục bằng ống tiêm tự động, liều lượng ban đầu thường là 0,1-
0,2pg/kg/phút, táng liều từng 1 mg /giờ theo diễn tiến lâm sàng.
+ Adrenalin: chỉ định khi
các thuốc kích thích beta 2 bị thất bại; liều lượng khởi đầu thường là 0,5-1
mg/giờ tiêm tĩnh mạch bằng ống tiêm tự động.
+ Aminophyllin: có thể
kết hợp, dùng bằng đường truyền tĩnh mạch với dung dịch glucose 5% liên tục với
liều lượng 0,5-0,6 mg/kg/giờ.
-
Corticosteroid: methylprednisolon (Solumédrol) 60-80 mg mỗi 6 giò.
-
Thở máy: được chỉ định trong thể ngạt cấp hay trong thể mà điều trị bằng thuốc
bị thất bại gây suy kiệt cơ hô hấp.
1.10. Phòng ngừa cơn hen phế quản tái phát
Sự xuất hiện các cơn hen
phế quản cấp cho thấy việc quản lý bệnh hen hiện nay chưa tốt. Cần quan tâm đến
sự dự phòng bằng cách sử dụng hợp lý và đúng đắn các thuốc kháng viêm và giãn
phế quản. Những nghiên cứu gần đây cho thấy đến nay vẫn chưa đưa ra một mô hình
dự phòng hiệu quả nhất vì chưa biết rõ độ lưu hành của sự tái phát, nên khoảng
thời gian và sự cần thiết của sự điều trị kéo dài có tính phỏng đoán.
Nhiều tác giả đề nghị
điều trị khởi đầu cơn hen với liều thường dùng khí dung corticosteroid nếu bệnh
nhân chưa dùng thuốc này; nếu bệnh nhân đã dùng, thì tăng liều gấp đôi. Nếu cơn
hen xảy ra là do sự kiểm soát không tốt the hiện bằng các cơn hen về đêm hay
ban ngày thì dùng prednisolon 0,2-0,6 mg/kg/ngày để ổn định chức năng phổii.
Một liệu trình prednison trong 2 tuần có thể làm giảm đáng kể tỷ lệ tái phát
trong 2 ngày đầu sau khi được điều trị cấp cứu.
Hiện nay theo GINA khuyến
cáo nên dùng Seretide trong điều trị duy trì kiểm soát cơn hen phế quản và
ngưòi ta nhận thấy những bệnh nhân hen phế quản được điều trị bằng Seretide rất
ít bị xảy ra cơn hen phế quản nặng.
1.11. Phòng tránh các yếu tố bất lợi của
môi trường
-
Tránh các hoạt động thể lực không cần thiết.
-
Tránh tiếp xúc bụi, khói nhất là khói thuốc lá và các chất kích thích khác.
-
Tránh tiếp xúc với những ngưòi bị nhiễm trùng hô hấp.
-
Giữ môi trường trong nhà trong lành.
2.
CHĂM SÓC BỆNH NHÂN HEN PHE QUẢN
2.1.
Nhận định
tình trạng bệnh nhân
-
Hỏi bệnh nhân tiền sử về chàm, dị ứng thức ăn.
-
Tiền sử về những đợt ho, sò sè hay khó thở.
-
Tiền sử gần đây về nhiễm khuẩn.
-
Điều kiện hoàn cảnh sinh sống và làm việc.
-
Hỏi bệnh nhân về tình trạng bệnh hiện tại:
+ Bệnh nhân có sốt không?
+ Bệnh nhân có khó thở
không? Khó thở có thành cơn không? Cơn khó thở thường xuất hiện vào khi nào?
Kéo dài bao lâu? Có thường xuyên không?
+ Khi khó thở có âm sắc
gì bất thường không?
+ Khó thở khi nằm hay
ngồi.
+ Bệnh nhân có ho không
và ho khan hay ho có đờm.
+ Thuốc đã sử dụng và
hiệu quả của thuốc.
-
Tình trạng toàn thân, tình trạng tinh thần (mệt mỏi, lo lắng, bồn chồn...).
-
Quan sát xem bệnh nhân vật vã, hốt hoảng hay lơ mơ.
-
Tình trạng hô hấp: xem bệnh nhân có khó thở không, sự co kéo các cơ hô hấp,
cánh mũi.
-
Các dấu hiệu khác (mồ hôi, lượng nước tiểu... sự đáp ứng với điều trị bằng
thuốc hiện tại...).
-
Xem xét kết quả các xét nghiệm cận lâm sàng.
-
Đo nhiệt độ xem bệnh nhân có sốt không?
-
Bắt mạch tần số, tính chất của mạch.
-
Nghe phổi phát hiện các tiếng bất thường: tiếng rít, ngáy...
- Môt số chẩn đoán điều
dưỡng có thể có ở bệnh nhân hen phế quản:
-
Khó thở do co thắt tiểu phế quản.
-
Kích thích, vật vã do thiếu khí.
-
Nguy cơ tái phát do tiếp xúc lại với dị nguyên.
-
Nguy cơ suy hô hấp mạn do tiến triển của bệnh.
-
Để bệnh nhân nghỉ ngơi, hạn chế thăm khám.
-
Cho bệnh nhân nằm tư thế đầu cao (Fowler).
-
Chế đô ăn uống loãng, nhiều sinh tố.
-
Thực hiện y lệnh: dùng thuốc và xét nghiệm.
-
Giáo dục bệnh nhân về các nguyên nhân gây hen.
-
Giáo dục bệnh nhân về tiến triển và biến chứng của bệnh.
2.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc
-
Đặt bệnh nhân nằm buồng riêng, yên tĩnh, hạn chế tiếng động, sự gây ồn và những
kích thích về cảm giác do khách thăm, nhân viên chăm sóc và các nhân viên y tế
khác.
- Thiết lập mối quan hệ
tin tưởng với người bệnh.
-
Đặt bệnh nhân ở tư thế thoải mái, dễ thở.
-
Động viên an ủi bệnh nhân, luôn có mặt trong cơn hen.
-
Giải thích cho bệnh nhân hiểu về bệnh tật.
-
Áp dụng những động tác làm bệnh nhân dễ ngủ: xoa bóp, trấn an.
-
Hạn chế hay loại trừ những yếu tố gây cáng thẳng (stress) cho người bệnh.
-
Khuyến khích bệnh nhân uống nhiều nước.
-
Chườm ướt và các biện pháp hạ thân nhiệt khác khi sốt cao.
-
Thực hiện các hành động chăm sóc:
+ Vỗ rung phổi.
+ Dẫn lưu theo tư thế.
+ Tập thở.
+ Hút đờm dãi và các chăm
sóc khác khi bệnh nhân thở oxy.
+ Đặt bệnh nhân ở tư thế
thích hợp để tạo thuận lợi cho sự hô hấp và loại bỏ dịch xuất tiết.
+ Tăng cường lượng dịch
vào cơ thể để làm loãng dịch xuất tiết.
2.4.2. Thực hiện y lệnh điều trị
-
Dùng thuốc giãn phế quản, thuốc co mạch, thuốc corticosteroid, cho thở oxy.
-
Thực hiện y lệnh: truyền dịch và điện giải theo chỉ định.
-
Dùng thuốc hạ thân nhiệt theo chỉ định.
-
Đo nồng độ các khí và độ pH trong máu động mạch.
-
Lập bảng cân bằng dịch hàng ngày, ghi chép chính xác.
-
Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn.
-
Theo dõi: tình trạng hô hấp.
-
Tình trạng mất nước, da, niêm mạc, dấu hiệu khát nước, mất nước, thái độ của
bệnh nhân, tỷ trọng nước tiểu, số lượng nước tiểu. Các chỉ số thể tích tuần
hoàn: mạch, huyết áp động mạch, huyết áp tĩnh mạch trung ương. Các kết quả xét
nghiệm: điện giải đồ, hematocrit.
-
Theo dõi: sự tăng thân nhiệt, sự thay đổi màu sắc của đòm, các kết quả xét
nghiệm. Số lượng bạch cầu, công thức bạch cầu, cấy đờm và máu, chụp phim phổi.
-
Kiểm soát chặt chẽ môi trường để giảm càng nhiều yếu tố gây dị ứng càng tốt. Đặc
biệt trong phòng ngủ và trong nhà: không dùng đồ len dạ, lông, hạn chế bụi
khói. Không nuôi những con vật ưa thích như; mèo, chim, chó cảnh, không trồng
cây có phấn hoa, nấm mốc...
-
Hạn chế yếu tố gây stress làm bệnh nhân cáng thẳng, lo lắng, cáu giận.
-
Tăng cường rèn luyện nâng cao sức khỏe, duy trì dinh dưỡng, uống đủ nước, chế
độ ngủ nghỉ ngơi, vận động hợp lý.
-
Tránh ra khỏi nhà khi độ ẩm ngoài trời quá cao hoặc khi môi trường ở bên ngoài
quá ô nhiễm.
-
Tích cực thực hành tập thở, tập làm giãn nở phổi, tập ho...
-
Không dùng quá liều, không lạm dụng thuốc giãn phế quản và thuốc co mạch.
-
Không dùng các loại thuốc hay gây dị ứng như penicillin, vitamin B...
-
Đi khám bệnh ngay nếu có bất thường về hô hấp hoặc các nhiễm khuẩn khác.
-
Chức năng hoạt động hô hấp trong giới hạn bình thường.
-
Thăng bằng kiềm - toan được duy trì (độ pH trong máu ở giới hạn bình thường).
-
Dịch và điện giải được duy trì thăng bằng trong cơ thể.
-
Không bị nhiễm khuẩn, không bị các biến chứng.
-
Giảm mức độ lo lắng, sợ hãi biểu hiện qua thái độ của người bệnh.
-
Hiểu và thực hiện được những hành động hồi phục sức khoẻ.
LƯỢNG
GIÁ
1.
Trình bày các nguyên nhân gây hen phế quản do dị ứng
2.
Hãy nêu các triệu chứng để chẩn đoán xác định hen phế quản
3.
Thực hiện các hành động chăm sóc, ngoại trừ:
d. Tăng cường lương dịch vào cơ thể.
e. Hút đờm nhầy và chăm sóc khác khi bệnh nhân thở oxy
4.
Chăm sóc sự lo lắng của bệnh nhân về bệnh tật, ngoại trừ:
a.
Thiết lập mối quan hệ tư tưởng với bệnh nhân
b.
Động viên an ủi bệnh nhân và luôn có mặt trong cơn hen
c.
Động viên an ủi bệnh nhân và dùng thuốc an thần
d.
Giải thích cho bệnh nhân hiểu biết về bệnh tật
e.
Lập kế hoạch cho bệnh nhân tập thở, nghỉ ngơi
5.
Đánh giá sự tiến triển tốt của bệnh nhân hen phế quản, ngoại trừ:
a.
Chức năng hoạt động hô hấp trong giới hạn bình thường
b.
Dịch và điện giải được thăng bằng trong cơ thể
c.
Không bị nhiễm khuẩn, không bị các biến chứng
e.
Lồng ngực cáng phồng, khối táng sáng, rốn phổi đậm