CHĂM SÓC BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI THÙY - ĐIỀU DƯỠNG NỘI TẬP 1
Bài 12
CHĂM SÓC BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI THÙY
MỤC TIÊU
1. Trình bày được nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng của
viêm phổi thuỳ.
1.
BỆNH HỌC
Viêm phổi là một bệnh
cảnh lâm sàng do thương tổn tổ chức phổi (phế nang, tổ chức liên kết kẽ và tiểu
phế quản tận cùng) do nhiều tác nhân như vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng,
hóa chất...
Người ta phân ra viêm
phổi thùy và phế quản phế viêm.
Bệnh thường xảy ra ở
những người có cơ địa xấu như người già, trẻ em suy dinh dưỡng, cơ địa có các
bệnh mạn tính, giảm miễn dịch, nghiện rượu, suy dưỡng hay các bệnh phổi có
trước như (viêm phế quản mạn, giãn phế quản, hen phế quản...). Bệnh thường xuất
hiện lúc thay đổi thời tiết, yếu tố môi trường thuận lợi và có thể tạo thành
dịch nhất là do virus, phế cầu, Hemophillus.
- Trên thế giới: ở Ba Lan
viêm phổi cấp chiếm 1/3 các trường hợp nhiễm trùng hô hấp cấp (Szenuka, 1982),
ở Hungari bệnh này chiếm 12% các bệnh hô hấp điều trị (1985). Tỷ lệ tử vong ở
trẻ nhỏ và người già của các nước phát triển là 10-15%, ở châu Âu tỷ lệ tử vong
của viêm phổi khoảng 4,4%, châu Á là 4,1-13,4%, châu Phi 12,9% (Hitze.K.L,
1980).
-
Ở Việt Nam: ở Bệnh viện Bạch Mai và Viện Quân Y 103 thì viêm phổi cấp chiếm tỷ
lệ 16-25% các bệnh phổi không do lao, đứng thứ hai sau hen phế quản (1990).
Viện Quân Y 103 (từ 1970-1983) khoảng 20-25,7% các bệnh phổi, đứng thứ ba sau
viêm phế quản và hen phế quản, theo Chu Văn Y thì khoảng 16,5 %.
1.3. Nguyên nhân của viêm phổi thùy
-
Vi khuẩn: các loại vi khuẩn gây nên viêm phổi thường gặp nhất hiện nay là: phế
cầu khuẩn, Hemophillus influenzae, Legionella pneumophila, Mycoplasma
pneumoniae. Ngoài ra còn có các loại vi khuẩn khác như liên cầu, tụ cầu
vàng, Friedlander (Klebsiella pneumoniae), Pseudomonas aeruginosa, các
vi khuẩn kị khí như Fusobacterium, hoặc là các vi khuẩn gram âm, thương hàn,
dịch hạch...
-
Virus: Virus cúm (Influenza virus), virus sởi, Adenovirus, đậu mùa, bệnh tăng
bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn. Ở Mỹ, viêm phổi do virus chiếm 73% nhiễm khuẩn
hô hấp trong đó 40% do virus cúm.
-
Nấm: Actinomyces, Blastomyces, Aspergillus...
-
Ký sinh trùng: amíp, giun đũa, sán lá phổi.
-
Hóa chất: xăng, dầu, acid, dịch dạ dày.
-
Các nguyên nhân khác: bức xạ, tắc phế quản do u phế quản phổi, ứ đọng...
1.4. Triệu chứng của viêm phổi thùy
Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi
nhưng trẻ em, người già, người suy dinh dưỡng, người bị suy giảm miễn dịch thì
tỉ lệ cao hơn, bệnh thường xảy ra vào mùa đông - xuân và có khi gây thành dịch,
hoặc xảy ra sau các trường hợp nhiễm virus ở đường hô hấp trên như cúm, sởi,
herpes, hay ở người bệnh hôn mê, nằm lâu, suy kiệt...
Bệnh thường khởi đầu đột
ngột với sốt cao, rét run, sốt dao động trong ngày, có đau tức ở ngực, khó thở
nhẹ, mạch nhanh, ho khan, toàn trạng mệt mỏi, gầy sút, chán ăn, ở môi miệng có
herpes, nhưng các triệu chứng thực thể còn nghèo nàn.
Thường từ ngày thứ 3 trở
đi, các triệu chứng lâm sàng đầy đủ hơn, tình trạng nhiễm trùng nặng lên với
sốt cao liên tục, mệt mỏi, gầy sút, biếng ăn, khát nước, đau ngực tăng lên, khó
thở nặng hơn, ho nhiều, đờm đặc có màu gỉ sắt hay có máu, nước tiểu ít và sẫm
máu.
Khám phổi có hội chứng
đông đặc phổi điển hình (hoặc không điển hình) với rung thanh tăng, ấn các
khoảng gian sườn đau, gõ đục, nghe âm phế bào giảm, âm thổi ống và ran nổ khô
chung quanh vùng đông đặc. Nếu thương tổn nhiều thì có dấu suy hô hấp cấp, có
gan lớn và đau, có khi có vàng da và xuất huyết dưới da, ở trẻ em có rối loạn
tiêu hóa như buồn nôn, nôn, bụng chướng.
Cận lâm sàng: xét nghiệm
máu có lượng bạch cầu tăng, bạch cầu trung tính tăng, tốc độ máu lắng cao, soi
tươi và cấy đờm có thể tìm thấy phế cầu, có khi cấy máu có phế cầu. Chụp phim
phổi thấy có một đám mờ bờ rõ hay không rõ, chiếm một thùy hay phân thùy và
thường gặp là thùy dưới phổi phải.
-
Nếu sức đề kháng tốt, điều trị sớm và đúng thì bệnh sẽ thoái lui sau 7-10 ngày,
nhiệt độ giảm dần, toàn trạng khỏe hơn, ăn cảm thấy ngon, nước tiểu tăng dần,
ho nhiều và đờm loãng, trong, đau ngực và khó thở giảm dần. Khám phổi thấy âm
thổi ống biến mất, ran nổ giảm đi thay vào là ran ẩm. Thường triệu chứng cơ năng
giảm sớm hơn triệu chứng thực thể. Xét nghiệm máu số lương bạch cầu trở về bình
thường, lắng máu bình thường, thương tổn phổi trên X quang mờ dần. Bệnh khỏi hẳn
sau 10-15 ngày điều trị và chăm sóc.
-
Nếu không điều trị hay điều trị không đúng, sức đề kháng quá kém thì bệnh sẽ
nặng dần và đe doạ tử vong:
+ Tình trạng nhiễm trùng,
nhiễm độc tăng lên.
+ Suy hô hấp.
+ Nhiễm trùng huyết.
+ Áp xe phổi, tràn dịch,
tràn mủ màng phổi, màng tim...
-
Hội chứng đặc phổi điển hình, hoặc không điển hình.
-
Hội chứng suy hô hấp cấp (có thể có).
1.5.2. Chẩn đoán nguyên nhân: dựa vào
-
Phế viêm lao: bệnh cảnh kéo dài, hội chứng nhiễm trùng không rầm rộ, cần làm
các xét nghiệm về lao để phân biệt.
-
Nhồi máu phổi: cơ địa có bệnh tim mạch, nằm lâu, có cơn đau ngực đột ngột, dữ
dội, khái huyết nhiều, choáng.
-
Ung thư phế quản phổi bội nhiễm: thương tổn phổi hay lặp đi lặp lại ở một vùng
và càng về sau càng nặng dần.
-
Viêm màng phổi dựa vào X quang và lâm sàng.
-
Xẹp phổi: không có hội chứng nhiễm trùng, âm phế bào mất, không có ran nổ. X
quang có hình ảnh xẹp phổi.
-
Nghỉ ngơi tại giường trong giai đoạn bệnh tiến triển.
-
Chế độ ăn dễ tiêu, đảm bảo đủ calo, thêm đạm và các loại vitamin nhóm B, C.
-
Bù nước và điện giải vì sốt cao, ăn uống kém, nôn, tiêu chảy...
-
Thuốc hạ sốt: thuốc hạ sốt thưòng có tác dụng giảm đau. Có thể dùng asprin hay
paracetamol 0,5g x 3-4 lần /ngày. Hoặc là acetaminophen (Tylenol),
Diantalvic...
-
Đảm bảo thông khí, nếu có suy hô hấp thì dùng oxy qua sonde mũi 3-5 lít /phút
tùy mức độ (lưu ý nếu có suy hô hấp mạn thì giảm liều còn 1-2 lít /phút và ngắt
quãng).
-
Các thuốc giãn phế quản: nếu có dấu co thắt phế quản có thể cho thêm
theophyllin 100-200mg x 3 lần /ngày.
-
Các loại thuốc ho và long đờm:
+ Codein (Acodin,
Neocodeon...) 100mg x 3 lần /ngày.
+ Nếu đờm đặc và khó khạc
có thể dùng Terpin, benzoat natri hoặc Acemuc, Exocemuc, Mucosolvon,
Rhinathiol... 2-3 gói /ngày hoặc 3-4 viên /ngày.
Dùng kháng sinh sớm, đúng
loại, đủ liều, dựa vào kháng sinh đồ, khi chưa có kháng sinh đồ thì dựa vào yếu
tố dịch tễ, diễn tiến lâm sàng của bệnh, kinh nghiệm của thầy thuốc, thể trạng
bệnh nhân và phải theo dõi đáp ứng điều trị để có hướng xử trí kịp thời.
+ Kháng sinh chính hiện
nay vẫn là: penicillin G. 500.000-1.000.000 đv x 4 lần /ngày tiêm bắp. Nếu nặng
có thể táng liều và truyền tĩnh mạch. Có thể dùng cefapirin (Cefaloject)
0,5g-1g mỗi 8-12 giờ.
+ Nếu bị dị ứng với
penicillin thì dùng loại macrolid như erythromycin tiêm hay uống 2g/ngày chia 4
lần hay roxythromycin 150mg x 2 lần/ngày.
+ Tụ cầu vàng nhạy cảm
với methicillin: có thể dùng cefapirin hay nhóm aminosid như Amikacine
15mg/kg/ngày tiêm bắp hoặc nhóm fluoroquinolon như Ofloxacine truyền tĩnh mạch
hay uống 400mg/ngày chia 2 lần.
+ Tụ cầu vàng đề kháng
methicillin: có thể dùng cefalosporin thế hệ III như cefotaxim (Claforan,
Cefomic) 3g/ngày chia 3 lần hay vancomycin 30-50mg/kg/ngày tiêm tĩnh mạch chia
3 lần. Nếu nặng có thể phối hợp với amikacin.
-
Do Hemophillus influenza: có thể dùng:
+ Ampicillin 2-3g/ngày
uống chia 3 lần hay tiêm bắp hoặc ofloxacin hoặc cefapirin.
+ Gentamicin 3-4mg/kg/ngày
tiêm bắp chia 2-3 lần.
-
Do Klebsiella pneumoniae: thường điều trị phối hợp cefalosporin thế hệ III với
amikacin.
-
Do vi khuẩn kỵ khí: penicillin G hay metronidazol 1-2g/24 giò hoặc cefalosporin
thế hệ II, III.
-
Do hóa chất: kháng sinh thường dùng là penicillin G phối hợp với prednison 5mg
x 6-8 viên /ngày.
- Các trường hợp viêm
phổi có biến chứng phải điều trị kéo dài cho đến khi triệu chứng lâm sàng và
cận lâm sàng trở về bình thường (xét nghiệm nhiều lần) để tránh biến chứng và
tái phát.
Viêm phổi là một trong
những bệnh nhiễm trùng đường hô hấp dưới phổ biến nhất, ngày nay nhờ vào nhiều
loại kháng sinh mới, mạnh nên tỷ lệ biến chứng và tử vong giảm nhiều. Tuy nhiên
vẫn có trường hợp xảy ra thành những vụ dịch nhất là do virus. Để phòng bệnh,
giảm biến chứng phải nâng cao thể trạng, giữ ấm trong mùa lạnh, loại bỏ những
yếu tố thúc đẩy như môi trưòng không trong sạch, không hút thuốc lá, phòng ngừa
và điều trị sớm, tận gốc các nhiễm trùng ở đường hô hấp trên, các đợt cấp của
bệnh phổi mạn tính, điều trị sớm và theo dõi sát giai đoạn sớm của nhiễm trùng
đường hô hấp, tránh lây lan. Ngày nay đã có một số vaccin của nhiều loại virus
đã được sử dụng và cả một số thuốc chống virus.
2. CHĂM SÓC BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI THUỲ
-
Đặc điểm của cơn khởi phát như thế nào?
-
Bệnh lý hiện tại của bệnh nhân được biểu hiện như thế nào:
+ Bệnh nhân có sốt không?
+ Bệnh nhân có chán ăn,
buồn nôn, nôn, bụng trướng không?
+ Cơn rét run: tính chất,
thòi gian kéo dài của cơn rét run.
+ Mức đô sốt, khó thở,
ho, tính chất ho.
+ Đàm: số lượng đờm, tính
chất.
+ Đau ngực, tính chất
đau.
+ Trạng thái toàn thân:
mức độ mệt mỏi, khả năng ăn uống, những vấn đề gây khó chịu khác.
-
Tiền sử bệnh: các bệnh về đường hô hấp, có nghiện rượu và hút thuốc không?
-
Các thuốc đã sử dụng và hiệu quả của các loại thuốc?
2.1.2. Quan sát tình trạng của bệnh nhân
-
Tình trạng toàn thân: thể trạng chung, tình trạng tinh thần.
-
Có vẻ mặt nhiễm khuẩn: môi khô, lưỡi bẩn, mệt nhọc, hốc hác không?
-
Da, niêm mạc có tím tái không? Quan sát tình trạng hô hấp: hình thể, di động
của lồng ngực, xem bệnh nhân có khó thở không và mức độ khó thở.
-
Quan sát tính chất của đòm về số lượng và màu sắc.
-
Đo nhiệt độ, bắt mạch xem nhiệt độ có tăng và mạch có nhanh không?
-
Ấn các khoảng gian sườn có đau không?
-
Khám phổi có hội chứng đông đặc phổi: rung thanh táng, gõ đục, âm phế bào giảm.
-
Nghe phổi có âm thổi ống và ran nổ khô chung quanh vùng đông đặc không?
-
Xem xét các xét nghiệm cận lâm sàng:
+ Xét nghiệm máu: bạch
cầu tăng, chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung tính tăng, tốc độ máu lắng tăng.
+ Soi tươi và cấy đòm,
cấy máu có thể tìm thấy phế cầu.
+ Chụp phim phổi thấy có
một đám mờ bờ rõ hay không rõ, chiếm một thùy hay phân thùy.
-
Qua hồ sơ bệnh án đã điều trị và chăm sóc.
Một số chẩn đoán điều
dưỡng có thể có ở bệnh nhân viêm phổÌ thùy:
-
Tăng thân nhiệt do nhiễm trùng.
-
Đau ngực do tổn thương nhu mô phổi.
-
Ho do kích thích các tiểu phế quản.
-
Nguy cơ nhiễm trùng huyết do điều trị không hiệu quả.
-
Chế độ nghỉ ngơi và vệ sinh.
-
Giải quyết những khó khăn của bệnh nhân: thở và ho...
-
Thực hiện các y lệnh của thầy thuốc.
-
Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, màu sắc da, tình trạng hô hấp.
-
Theo dõi đề phòng biến chứng.
-
Phòng tránh sự lây lan của vi khuẩn gây bệnh.
-
Giáo dục về cách phòng bệnh.
2.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc
-
Bệnh nhân nghỉ ngơi tại giường trong giai đoạn sốt. Động viên và giải thích để
bệnh nhân yên tâm. Lập bảng cân bằng dịch hằng ngày và giám sát chế độ ăn uống
của bệnh nhân.
-
Tăng cường lượng dịch vào cơ thể trong giới hạn cho phép. Lượng dịch đủ sẽ có
tác dụng làm loãng đờm.
-
Làm ẩm không khí thở để làm loãng và long đờm, dịch xuất tiết và cải thiện,
nâng cao sự thông khí.
-
Hướng dẫn bệnh nhân tập thở sâu và tập ho, khuyến khích bệnh nhân ho và khạc đờm,
phải tránh gây ức chế, làm suy giảm phản xạ ho đặc biệt đối với những bệnh nhân
nghe phổi có nhiều ran bọt.
-
Áp dụng kết hợp vật lý trị liệu vỗ ngực, rung lắc để làm long đờm, dịch xuất
tiết ra ngoài dễ.
-
Thức ăn giàu chất dinh dưỡng đủ lượng calo /ngày. Tránh kiêng khem, chế biến
thức ăn sao cho phù hợp với khẩu vị của bệnh nhân. Thức ăn lỏng, ấm, dễ tiêu,
nếu bệnh nhân mệt mỏi không muốn ăn, phải chia nhỏ nhiều bữa án để đảm bảo đủ
lượng trong ngày.
-
Thường xuyên vệ sinh và chám sóc môi, miệng và mũi. Không để bệnh nhân bị rét
run, bị gió lùa, khi vệ sinh da phải dùng nước ấm.
-
Cho thở oxy để chống thiếu oxy máu, đặc biệt đối với bệnh nhân bị bệnh tim kèm
theo hoặc có rối loạn về tim mạch.
2.4.2. Thực hiện theo y lệnh của thầy thuốc
-
Hô hấp hỗ trợ cho bệnh nhân (thông khí cơ học, bóp bóng, thở máy) nếu có chỉ
định.
-
Làm sạch dịch ứ đọng ở phế quản vì sự ứ đọng dịch sẽ gây cản trở sự trao đoi
khí và có thể làm chậm quá trình lành bệnh.
-
Thực hiện thuốc theo chỉ định của bác sĩ: thuốc kháng sinh tiêm hoặc uống,
thuốc điều trị co thắt phế quản, thuốc bo và thuốc giảm ho nếu bệnh nhân chỉ ho
khan (dùng codein liều nhẹ), nhất là khi bệnh nhân có cơn ho dữ dôi gây thiếu
oxy máu.
-
Phải xem xét ý thức và cảm giác của bệnh nhân trước khi sử dụng thuốc an thần
để đánh giá dấu hiệu và triệu chứng gợi ý của viêm màng não.
-
Thực hiện các xét nghiệm: công thức máu, cấy máu, cấy đờm, soi tươi, chụp X
quang...
2.4.3. Theo dõi và đề phòng biến chứng
-
Theo dõi sát tình trạng hô hấp của bệnh nhân (theo dõi tần số thở, tính chất hô
hấp và nghe phổi) báo cáo lại cho bác sĩ khi có những biểu hiện bất thường.
-
Tiếp tục theo dõi các dấu hiệu sinh tồn vào những khoảng thời gian nhất định
tuỳ thuộc vào tình trạng bệnh nhân để đánh giá sự đáp ứng của bệnh nhân với
tiến trình điều trị.
-
Tiếp tục theo dõi dị ứng thuốc.
-
Tiếp tục theo dõi đáp ứng với điều trị.
-
Tiếp tục theo dõi dẫn lưu phổi (còn ứ đọng nhiều đờm dịch).
-
Cho bệnh nhân chụp X quang phổi theo y lệnh để theo dõi tiến triển của bệnh.
-
Thực hiện sự giám sát chăm sóc đặc biệt đối với những bệnh nhân ở trong tình
trạng sau:
+ Nghiện rượu hoặc bị
bệnh viêm phổi mạn tính. Những bệnh nhân này cũng như những bệnh nhân cao tuổi
có thể chỉ sốt nhẹ hoặc không sốt.
+ Viêm phế quản mạn tính:
rất khó thấy những thay đổi vì những bệnh nhân này có thể đã có sẵn sự suy giảm
trầm trọng chức năng hô hấp.
+ Động kinh: viêm phổi có
thể là hậu quả do sặc trong cơn động kinh.
+ Mê sảng: có thể do
thiếu oxy máu, viêm màng não, say rượu nặng. Khi bệnh nhân mê sảng cần phải:
*
Phụ giúp bác sĩ chọc dò tủy sống: viêm màng não có thể gây tử vong.
*
Đảm bảo cung cấp đủ dịch cho bệnh nhân và dùng thuốc an thần nhẹ.
*
Đảm bảo sự thông khí và cho bệnh nhân thở oxy.
*
Kiểm soát chặt chẽ tình trạng mê sảng để tránh kiệt sức và suy tim.
-
Thường xuyên đánh giá những bệnh nhân này về: thái độ, cử chỉ, sự thay đổi về
tình trạng tinh thần, trạng thái sững sờ và suy tim.
-
Phòng tránh sự lây lan của vi khuẩn gây bệnh:
+ Tăng cường sự thông
thoáng khí các buồng bệnh
+ Hạn chế sự tiếp xúc:
không xếp nhiều bệnh nhân trong phòng. Hạn chế khách, nhân viên y tế ra vào
buồng bệnh. Hướng dẫn bệnh nhân dùng khăn hoặc giấy vệ sinh để che mũi miệng
khi ho, hắt hơi và quay mặt sang một bệnh khi nói với người khác.
+ Nhân viên y tế rửa tay
trước và sau khi khám làm thủ thuật trên bệnh nhân. Áp dụng kỹ thuật vô khuẩn
khi làm thủ thuật...
+ Xử lý chất thải bỏ,
dụng cụ cho người bệnh theo quy định.
-
Giải thích cho bệnh nhân vận động luyện tập theo mức độ tăng dần.
-
Khuyến khích bệnh nhân tập thở sâu, tập ho, tập làm giãn nở phổi, làm sạch phổi
và phục hồi chức năng hô hấp.
-
Khuyến khích bệnh nhân nên đến khám lại sau 4-6 tuần kể từ khi ra viện.
-
Giải thích tác hại của của hút thuốc, khuyên bệnh nhân bỏ thuốc.
-
Khuyên bệnh nhân duy trì sự đề kháng tự nhiên của cơ thể bằng: ăn uống tốt,
nghỉ ngơi đầy đủ, hợp lý vì sau khi bị viêm phổi bệnh nhân rất dễ bị nhiễm khuẩn
đường hô hấp trở lại.
-
Hướng dẫn bệnh nhân để tránh quá bị kiệt sức, bị ảnh hưởng do lạnh quá đột
ngột, tránh uống rượu vì những tình trạng này làm giảm sức đề kháng của cơ thể.
-
Khuyên bệnh nhân tiêm phòng cúm, vì cúm làm tăng khả năng bị viêm phổi.
Bệnh nhân bị viêm phổi
thùy được đánh giá là chăm sóc tốt khi:
-
Bệnh nhân được ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, chế độ nghỉ ngơi thích hợp được
đảm bảo.
-
Hằng ngày bệnh nhân phải được vệ sinh thân thể, răng miệng sạch sẽ.
-
Các y lệnh thuốc men được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc.
-
Tình trạng nhiễm trùng cải thiện.
-
Tình trạng hô hấp được cải thiện tốt.
-
Bệnh nhân được theo dõi sát để phát hiện sớm các biến chứng có thể xảy ra và xử
trí kịp thời.
-
Bệnh nhân và người nhà bệnh nhân được hướng dẫn cách phòng bệnh.
LƯỢNG
GIÁ
1.
Hãy nêu các nguyên nhân của viêm phổi thuỳ.
2.
Trình bày các triệu chứng viêm phổi thuỳ giai đoạn khởi phát.
3.
Trong chăm sóc bệnh nhân viêm phổi thuỳ cần có những hành động chăm sóc và hỗ
trợ, ngoại trừ:
a.
Thực hiện lấy máu để làm xét nghiệm
b.
Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn
c.
Theo dõi các dấu hiệu khó thở
d.
Thuốc điều trị co thắt phế quản
e.
Hỗ trợ cho bệnh nhân (thông khí cơ học, bóp bóng, thở máy) nếu có chỉ định.
4.
Giáo dục cho bệnh nhân viêm phổi thùy, ngoại trừ:
a.
Vận động, luyện tập gắng sức.
b.
Tập thở sâu, tập ho, tập làm giãn nỡ phổi, làm sạch phổi và phục hồi chức năng
phổi.
c.
Khuyên bệnh nhân bỏ thuốc lá.
d.
Khuyên bệnh nhân đến khám sau 4-6 tuần kể từ khi ra viện.
e.
Ăn uống đầy đủ dinh dưỡng để tăng sức đề kháng.
Ông B 45 tuổi,
thường ăn uống thoải mái với các món ăn sang, rượu, bia, rau sống, thuốc lá....
Vài ngày gần đây ông cảm thấy mệt mỏi, sốt cao, rét run, ho và đau ngực. Ông
được người nhà đưa vào Bệnh viện X:
-
Khám phổi phát hiện hội chứng đông đặc.
-
Xét nghiệm máu thấy bạch cầu tăng, máu lắng tăng.
Hãy giải thích các triệu
chứng trên và đề xuất thêm các xét nghiệm.
Hãy nêu quy trình chăm
sóc bệnh nhân B.
* Trong Sách điều dưỡng nội tập 1, có 21 bài chăm sóc sẽ được cập nhật đầy đủ. Tài liệu là sách đã cũ, Blog Học Chia sẻ chỉ cập nhật bài viết nguyên bản chưa cập nhật mới về các số liệu. Hy vọng chỉ giúp các bạn về kiến thức nền cơ bản.