Phác đồ điều trị bệnh tim mạch năm 2018 (Phác đồ 45) Xử trí các biến chứng cơ học của nhồi máu cơ tim cấp

Xem

Phác đồ 45

XỬ TRÍ CÁC BIẾN CHỨNG CƠ HỌC
CỦA NHỐI MÁU CƠ TIM CẤP

 

GIỚI THIỆU

Biến chứng cơ học sau nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp gồm: thủng thành tự do, thủng vách liên thất và hở van 2 lá cấp. Phình vách thất và huyết khối trong buồng thất cũng có thể được xem như biến chứng cơ học sau NMCT cấp.





Phác đồ 45. Xử trí các biến chứng cơ học của nhồi máu cơ tim cấp


I. THỦNG TIM

1.1. Sinh bệnh học

Thủng cơ tim là hậu quả của áp lực tác động trên cơ tim bị hoại tử. Do đó thủng tim thường xảy ra trên NMCT xuyên thành, với xuất huyết trong cơ tim, liên quan đến tắc hoàn toàn động mạch vành (ĐMV) thủ phạm, tăng huyết áp và tần số tim nhanh. Vị trí thủng thường ở vùng chuyển tiếp giữa cơ tim bình thường và hoại tử. Hầu hết thủng thường xảy ra trên cơn NMCT cấp đầu tiên ở người bệnh 1 nhánh ĐMV. Thời điểm cao nhất thường trong 48 giờ đầu sau NMCT, giảm dần trong 10 ngày đầu tiên, hiếm khi xảy ra sau 2 tuần.

 

1.2. Tần suất

Tần suất thủng tim sau NMCT cấp khoảng 6% ở thời kỳ trước khi có liệu pháp tái tưới máu, chiếm 30% tử vong bệnh viện. Việc sử dụng rộng rãi các liệu pháp tái tưới máu đã làm giảm nhanh các biến chứng cơ học. Tần suất 0,9% ở bệnh nhân NMCT ST chênh lên, 0,17% ở bệnh nhân NMCT không ST chênh lên và 0,25% ở bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định.

 

1.3. Các yếu tố nguy cơ

Các yếu tố nguy cơ gồm: tuổi cao, NMCT xuyên thành, tần số tim cao, tăng huyết áp, ST chênh lên kéo dài, tắc nghẽn hoàn toàn ĐMV thủ phạm. Ngược lại, các yếu tố tiền sử NMCT, liệu pháp tái lưới máu và sử dụng sớm chẹn bêta làm giảm tần suất thủng tim sau NMCT. Can thiệp ĐMV thì đầu giúp phục hồi dòng chảy tốt hơn so với tiêu sợi huyết và nguy cơ xuất huyết trong cơ tim thấp hơn giúp giải thích tần suất thủng tim thấp hơn.

 

1.4. Tiên lượng

Thủng tim là biến chứng đe dọa tử vong dù có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và phẫu thuật. Tỉ lệ tử vong bệnh viện là 40-80%, đặc biệt ở bệnh nhân thủng thành tự do thất trái tử vong lên đến 80%.

 

II. THỦNG THÀNH THẤT

Thủng thành thất thường xảy ra ở tâm thất hay tâm nhĩ, nhưng thường gặp thành tự do thất trái. Có 4 thể: cấp, bán cấp, không hoàn toàn và giả phình.

 

2.1. Cấp hay vỡ toạc

Thể thường gặp nhất, biến chứng rất nặng với xuất huyết lớn, đột ngột vào khoang màng ngoài tim, chèn ép tim cấp, phân ly điện cơ và tử vong trong vài phút. Tổn thương là vết rách bị xé toạc ở thành cơ tim (hình 1A). Chẩn đoán bằng siêu âm tại giường.

 

2.2. Bán cấp hay thủng tim được bít

Chiếm tỉ lệ đáng kể khoảng 20%, thường tiến triển, bóc tách chậm cơ tim, xuất huyết trong khoang màng ngoài tim được bít bởi màng ngoài tim hay huyết khối trong cơ tim (hình 1B và hình 2). Bệnh nhân có thể sống vài giờ cho đến khi xuất huyết ồ ạt. Biểu hiện là tụt huyết áp và tràn dịch màng tim. Siêu âm tim có thể thấy chèn ép nhĩ phải (hình 3), thất phải (hình 4), đảo ngược đường cong vách liên nhĩ. Tuy nhiên đây là dấu hiệu gián tiếp có thể dương tính giả. Chọc dò màng ngoài tim có thể giúp chẩn đoán khi có máu trong màng tim tuy nhiên cũng có thể dương tính giả do chạm thương hay do biến chứng dò ĐMV sau can thiệp ĐMV qua da.





Hình 1: (A) Vỡ toạc thành bên thất trái; (B) Thủng thành trước thất trái với
hoại tử cơ tim và huyết khối; (C) Thủng không hoàn toàn thành sau thất trái




Hình 2: Mặt trước tim và màng ngoài tim ở bệnh nhân thủng bán
cấp. Máu ở màng ngoài tim chứng tỏ máu chảy rỉ rả ở màng ngoài
tim trước khi xuất huyết ồ ạt gây tử vong




Hình 3: Siêu âm tim mặt cắt 4 buồng từ mỏm ở bệnh nhân thủng tim bán cấp, thành sau nhĩ phải di chuyển vào trong giai đoạn sớm thời kỳ tâm thu.





Hình 4: Siêu âm tim mặt cắt 4 buồng dưới sườn cho thấy thành thất phải bị chèn ép ở bệnh nhân thủng tim bán cấp. Thành thất phải di chuyển vào trong thời kỳ tâm trương.

2.3. Điều trị

Chọc dò màng tim nên làm ở bệnh nhân tụt huyết áp nặng, nhưng không trì hoãn phẫu thuật, cắt xương ức là cách tiếp cận tối nhất khi phẫu thuật vì đường mổ dưới sườn và việc giải áp nhanh chèn ép tim có thể làm chảy máu nhiều hơn rất khó cầm. cắt bỏ vùng cơ tim bị nhồi máu khi vùng hoại tử lan rộng, tuy nhiên thường sử dụng miếng vá Tetlon phủ trên bề mặt chỗ thủng. Kỹ thuật ít phải khâu nhất là dùng keo sinh học nếu không chảy máu tiến triển. Nếu chảy máu tiến triển trong lúc phẫu thuật cần phải sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể.


2.4. Phình giả

Phình giả là một khoang tạo nên bởi màng ngoài tim và huyết khối (hình 5) và bệnh nhân có thể sống hàng tháng đến hàng năm. Mặc dù tình trạng ổn định nhưng cũng xem xét chỉ định phẫu thuật vì nguy cơ vỡ. Nên đánh giá nguy cơ thuyên tắc và suy tim.




Hình 5: Phình giả thất trái. PS: phình giả; LV: thất trái; P: màng ngoài tim


2.5. Thủng không hoàn toàn

Chiếm 5%, không có sự thông thương trực tiếp với khoang màng ngoài tim (hình 1C)

 

III. HỞ VAN 2 LÁ CẤP

Cơ chế hở van 2 lá do thiếu máu cục bộ gồm:

(1) đứt cơ nhú một phần hay hoàn toàn luôn gây hở van 2 lá nặng,

(2) rối loạn chức năng cơ nhú do thiếu máu cục bộ,

(3) lệch vị trí cơ nhú do phình thất hay loạn động thành tâm thất, và

(4) dãn vòng van thứ phát do dãn thất trái.

 

3.1. Đứt cơ nhú

Mặc dù hoại tử cơ nhú thường gặp, tỉ lệ đứt cơ nhú rất thấp trong NMCT, gần như không gặp trong nhồi máu cơ tim thất phải. Tỉ lệ < 0.1% ở bệnh nhân NMCT nhập viện. Cơ nhú sau giữa chỉ nhận máu nuôi từ động mạch liên thất sau chiếm 30% trường hợp và dễ đứt hơn cơ nhú trước bên nhận máu từ cả động mạch liên thất trước và động mạch vành mũ (hình 6). Hở van 2 lá cấp gây tăng áp lực nhĩ trái, phù phổi và sốc tim. Âm thổi tâm thu có thể nghe ở cạnh xương ức hay mỏm ngoại trừ trường hợp hở van quá nặng hay sóc tim. X-quang phổi cho thấy hình ảnh phù phổi cấp. Nếu cơ nhú đút ở thân có thể gây tử vong trong vài phút cho đến vài giờ nếu không phẫu thuật. Tỉ lệ tử vong nếu không phẫu thuật là 80%.

Chẩn đoán bằng siêu âm tim qua thành ngực hay qua thực quản Siêu âm tim giúp đánh giá độ nặng và tìm các nguyên nhân khác như sa van.





Hình 6: Đứt hoàn toàn cơ nhú sau do NMCT thành dưới.


Điều trị

Bệnh nhân đứt cơ nhú thường có vùng nhồi máu nhỏ, không ảnh hưởng vùng đáy thất trái do đó có thể phẫu thuật thay van nhân tạo ngay cả trong giai đoạn cấp. Một số ít trường hợp có thể sửa van. Kết quả phẫu thuật thường khả quan. Điều trị nội khoa giảm phù phổi trong khi chờ phẫu thuật với lợi tiểu và thuốc dãn mạch. Nếu bệnh nhân sốc tim cần dùng thuốc tăng co bóp, thở máy, bóng đối xung trong động mạch chủ. Can thiệp mạch vành được khuyến cáo nếu có thể để tái thông vùng nhồi máu.

 

3.2. Hở van 2 lá cấu trúc

Hở van 2 lá có thể do giảm co hay co không đồng bộ cơ nhú trong thì tâm thu do hoại tử cơ nhú chưa đứt, tuy nhiên cũng có thể xảy ra lúc cơn thiếu máu cục bộ nặng. Cũng có thể do nhồi máu vung cơ tim bên dưới chỗ cơ nhú bám vào làm ảnh hưởng hoạt động bộ máy van. Một cơ chế khác là do dãn thất trái gây dãn vòng van. Biểu hiện lâm sàng có thể từ nặng đến nhẹ, đôi khi có thể gây phù phổi.

 

Điều trị

Tùy triệu chứng lâm sàng, độ nặng hở van và liên quan cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua, tái thông mạch vành qua da hay phẫu thuật, sửa van 2 lá hay thay van nhân tạo có thể cần thiết. Hở van 2 lá do nguyên nhân thiếu máu cục bộ thường phục hồi sau khi tái thông mạch vành. Yếu tố nguy cơ phẫu thuật chính là suy thận vá phân suất tống máu thất trái thấp.

 

3.3. Hở van 2 lá nhẹ đến trung bình do thiếu máu cục bộ

Thường là hậu quả của bệnh thất trái. Đa số trên bệnh nhân nữ lớn tuổi, có tiền sử tăng huyết áp, đái tháo đường, Killip cao và bệnh nhiều nhánh. Hở van 2 lá liên quan đến dãn vòng van sau NMCT Ihành trước, do sự cứng và lệch vị trí các lá van, hậu quả của phình Ihât hay hoại tử, đứt cơ nhú.

Bệnh nhân thường không có triệu chứng lâm sàng, mức độ nặng lên quan đến rối loạn chức năng thất trái. Hở van 2 lá do thiếu máu cục bộ thưòng bị bỏ sót trên lâm sàng. Khác với hở van do cấu trúc, hở van do thiếu máu cục bộ âm thổi thưòng nhỏ và ít liên quan đến độ nặng. Một số trường hợp xuất hiện sau xuất viện do hiện tượng tái cấu trúc.

 

Điều trị

Thuốc ức chế men chuyển và chẹn thụ thể Angiotensin giảm hẠu tải thất trái và hạn chế tái cấu trúc, do đó có lợi trên bệnh nhân hở van 2 lá do thiếu máu cục bộ, tuy nhiên hiệu quả lâu dài thì chưa rõ Chẹn bêta có thể làm giảm hở van 2 lá do giảm thiếu máu cục bộ và tái cấu trúc. Cách điều trị tốt nhất là tái thông mạch vành sớm.

Chống chỉ định phẫu thuật hở van 2 lá nặng nếu có suy chức năng thất trái nặng. Thay van hay sửa van với tạo hình vòng van 2 lá là kỹ thuật cổ điển tuy nhiên kết quả chưa rõ ràng và tỉ lệ tái phái cao.

 

IV. THỦNG VÁCH LIÊN THẤT

Tỉ lệ khoảng 0,26% ở bệnh nhân hội chứng vành cấp. Tần suất giảm dẩn từ khi liệu pháp tái thông được sử dụng rộng rãi.

Thủng vách liên thất có thể đơn giản hay phức tạp. Thủng đơn giản nếu lỗ thông ở vị trí ngang nhau ồ 2 bên vách liên thất, phức tạp khi có đường dò trong vách liên thất. Thủng vách liên thất trởn bệnh nhân NMCT thành trước thường ở mỏm và đơn giản. Thủng ở vị trí đáy sau dưới vách liên thất thường gặp NMCT thành dưới Thủng ở vị trí sau vách liên thất liên quan thành tư do sau thất trái và gây chèn ép tim.

Chẩn đoán thường đơn giản, bệnh nhân đột ngột khó thở, đau ngực tái phát, tụt huyết áp. Khám có thể nghe âm thổi dạng tràn, rung miu 50% trường hợp, nghe rõ ở vị trí giữa tim. Siêu âm tim giúp chẩn đoán, catheter Swan-Ganz giúp đánh giá lưu lượng shunt trái phải. Bệnh nhân có thể tử vong vài ngày đến vài tuần.

 

Điều trị

Điều trị nội khoa suy tim và sốc tim không nên trì hoãn phân thuật. Phẫu thuật trì hoãn có thể giúp định hình vị trí lỗ thông tốt hơn và vùng hoại tử đã sợi hóa. Tuy nhiên phẫu thuật nên tiến hành ngay khi tình trạng lâm sàng bắt đầu diễn tiến xấu chứ không chờ có bằng chứng rõ suy tim.

Đóng lỗ thông qua đường ca-tê-te khi đường kính <15 mm và có chống chỉ định phẫu thuật. Điều trị ban đầu với các thiết bị hỗ trợ thất trái có thể giúp kéo dài sống còn chờ tổn thương ổn định cho phẩu thuật.

 

V. PHÌNH THẤT

Phình một vùng buồng thất, có ba loại: phình thật, phình chức nang và phình giả.

 

5.1. Phình thật

Phình thật khi có dãn một vùng thành tâm thất trong kỳ tâm thu và tâm trương. Vách túi phình bao gồm tất cả các lớp cơ tim, bao gồm cả cơ tim hoại tử và vùng sợi hóa. Thường xuất hiện khi NMCT xuyên thành, ở vị trí mỏm tim (90%) và xuất hiện trong những ngày đầu tiên. Siêu âm cho thấy cơ tim mỏng, túi phình cản âm biến dạng trong kỳ tâm thu và tâm trương. Phình thật liên quan huyết khối thành thất, loạn nhịp và tiên lượng xấu.

 

Điều trị

Có thể phẫu thuật sửa chữa với nguy cơ có thể chấp nhận được, tuy nhiên không có nhiều nghiên cứu.

5.2. Phình chức năng

Do dãn một vùng cơ tim và phình xuất hiện trong kỳ tâm thu. Có thế tiến triển thành phình thật. Không có điều trị đặc hiệu ngoài điều trị chống tái cấu trúc như tái thông, ức chế men chuyển, ức chế thụ thế angiotensin.

 

VI. HUYẾT KHỐI BUỒNG THẤT

Huyết khối trong mạch máu liên quan ba yếu tố:

(1) tổn thương nội mô hay nội mạch,

(2) ứ trệ tuần hoàn,

(3) bất thưòng đông máu.

Cả ba yếu tố này đều có trong NMCT nhưng yếu tố thúc đẩy huyết khối hình thành mạnh nhất khi có phình thất hay dãn thất.

Hiện nay với việc sử dụng các thuốc chống huyết khối, huyết khối buồng thất hiếm gặp. Chẩn đoán nhờ vào siêu âm tim. Nguy cơ thuyên tắc liên quan đến kích thước, vị trí, độ di động, thường cao hơn khi ở thành dưới, huyết khối lớn và di động. Mặc dù chưa có nghiên cứu, tuy nhiên khuyến cáo sử dụng chống đông ở bệnh nhân huyết khối buồng thất và nguy cơ thuyên tắc cao.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. José L, Esteban L de s. Mechanical complications of myocardỉal infarction Marco T, Pascal V et al. The ESC textbook of Intensive and Acute Cardiovascular Care, 2nd edition. Oxford University, 2015:398-408.



Tham khảo thêm:

Phác đồ điều trị bệnh tim mạch năm 2018 (Toàn tập 86 Phác đồ điều trị tim mạch 2018)

Danh mục dược lý của thuốc đầy đủ của Blog Học Chia sẻ.


Phổ biến trong tuần

Tin mới