CHĂM SÓC BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA - ĐIỀU DƯỠNG NỘI KHOA TẬP 2
Bài 16
CHĂM SÓC BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA
MỤC TIÊU
1. Trình bày được các nguyên nhân của
xuất huyết tiêu hóa trên và dưới
2. Phát hiện được các triệu chứng lâm sàng của xuất huyết tiêu hoá
3. Chăm sóc được bệnh nhân xuất huyết tiêu hoá
1. ĐẠI CƯƠNG
Xuất
huyết tiêu hoá (XHTH) là biểu hiện của chảy máu đường tiêu hóa do nhiều nguyên
nhân. Xuất huyết tiêu hóa là một cấp cứu nội khoa cần được xác định sớm, theo
dõi và xử lý kịp thời để tránh tử vong cho người bệnh.
Xuất
huyết tiêu hoá là sự chảy máu có nguồn gốc từ đường tiêu hóa ra ngoài qua đường
miệng (nôn ra máu) hoặc hậu môn (đi cầu ra máu).
Xuất
huyết tiêu hóa có thể là kết quả của sự tổn thương thành mạch do:
- Giảm tính thấm của thành mạch.
- Do phát triển ổ loét sâu vào mạch máu.
1.2. Nguyên nhân thường gặp và cơ chế bệnh sinh
1.2.1. Xuất huyết ống tiêu hóa trên
Nguồn
gốc chảy máu từ góc Treizt (góc tá hổng tràng) trở lên, không kể chảy máu từ
ráng lợi cụ thể:
- Tổn thương trực tiếp ở dạ dày, tá tràng
+ Loét
dạ dày tá tràng: là nguyên nhân hay gặp nhất của xuất huyết tiêu hóa cao chiếm
từ 50-75% số bệnh nhân bị xuất huyết tiêu hoá cao.
Chảy
máu chủ yếu là do các mạch máu bị loét. Các ổ loét nong thường gây chảy máu mao
mạch nên số lượng thường ít và tự cầm ngược lại các ổ loét sâu và loét xơ chai
thường gây chảy máu ồ ạt và rất khó cầm do loét vào các mạch máu lớn và khả
năng co mạch bị hạn chế.
+ Viêm
cấp chảy máu ở dạ dày tá tràng do uống thuốc như: aspirin, corticoid,
phenylbutazon, kali chlorua, các thuốc kháng viêm không steroid, thuốc chống
đông ...
· Aspirin gây chảy máu dạ dày theo các
cơ chế sau: Aspirin có chứa các tinh thể acid Salysilic làm ăn mòn niêm mạc dạ
dày gây loét chảy máu; Aspirin ức chế sản xuất gastromucoprotein của niêm mạc dạ
dày. Aspirin gây loét và chảy máu, gặp ở dạ dày nhiều hơn tá tràng, do tác dụng
tại chỗ và toàn thân.
· Tại chỗ: trong môi trường acid của dạ
dày, aspirin không phân ly và hòa tan được với mỡ, nên xuyên qua lớp nhầy và ăn
mòn niêm mạc gây loét.
· Toàn thân: do aspirin ức chế
prostaglandin, làm cản trở sự đổi mới tế bào niêm mạc và ức chế sự sản xuất nhầy
ở dạ dày và tá tràng.
- Các
thuốc corticoid gây ức chế tổmg hợp prostaglandin
- Các
thuốc kháng viêm không steroid: những thuốc kháng viêm này gây ức chế men cyclo
-oxygenase (cần thiết cho sự tổng hợp prostaglandin từ acid Arachidonic), ngoài
ra chúng còn làm gia tăng Leucotrien (là chất làm co mạch và gây viêm).
- Một
số thuốc chống đông (heparin), kháng vitamin K làm giảm các yếu tố đông máu.
+ Viêm
cấp chảy máu dạ dày do rượu: rượu tác dụng trực tiếp lên niêm mạc dạ dày gây
viêm phù nề, xuất tiết và xuất huyết.
+ Viêm
cấp chảy máu dạ dày do tăng ure máu: do làm viêm niêm mạc dạ dày và tăng tính
thấm mao mạch.
+ Loét
cấp chảy máu dạ dày do stress: stress làm tăng tiết HCl và giảm yếu tố bảo vệ cấp.
+ Ung
thư dạ dày: chảy máu từ các mạch máu tân sinh nên thường chảy máu dai dẳng, tuy
nhiên đôi khi ồ ạt.
+
Polip ở dạ dày tá tràng: do viêm làm chảy máu.
- Do bệnh
lý ngoài ống tiêu hoá:
+ Xơ
gan tăng áp lực tĩnh mạch cửa, gây giãn vỡ tĩnh mạch thực quản; trong trường hợp
suy gan nặng làm giảm prothrombin và các yếu tố đông máu gây chảy máu.
+ Chảy
máu đường mật: chủ yếu gặp ở bệnh nhân viêm loét đường mật, sỏi mật, giun chui ống
mật. Cơ chế chảy máu ở đây là do viêm và tác nhân cơ học gây ra do giun và sỏi.
+ Chảy
máu từ tụy: do sỏi hoặc do các nang tụy loét vào mạch máu.
+ Bệnh
lý ở tủy xương gây rối loạn đông máu và chảy máu như: bệnh bạch cầu cấp, kinh,
suy tủy xương, xuất huyết giảm tiểu cầu gây chảy máu kéo dài.
+ Các
bệnh máu ác tính: gây viêm dạ dày và do các yếu tố stress làm chảy máu.
+ Tai
biến do điều trị.
+ Do tăng
huyết áp.
1.2.2. Xuất huyết tiêu hóa dưới
- Xuất
huyết tiêu hoá dưới là máu chảy có nguồn gốc từ góc Treizt trở xuống.
- Chảy máu từ ruột non hiếm gặp, bao gồm các nguyên nhân sau:
viêm túi thừa Meckel, bệnh Crohn, lồng ruột, u, bất thưòng mạch máu, huyết khối
động mạch treo ruột
- Chảy máu từ đại trực tràng: là loại chảy máu thường gặp
trong xuất huyết tiêu hóa thấp.
+ Viêm
loét chảy máu ở trực tràng, đại tràng: chảy máu do viêm và loét vào các mạch
máu.
+
Polip trực tràng đại trực tràng có viêm chảy máu: thường chảy máu từng đợt do
viêm loét nhiễm trùng các polype.
+ Ung
thư trực tràng, đại tràng: thường gặp ở người già.
+ Trĩ
hậu môn: do vỡ hoặc viêm nhiễm vùng búi trĩ.
+ Lỵ
trực trùng, lỵ amip: do tổn thương niêm mạc đại tràng.
1.3.1. Xuất huyết tiêu hóa trên
- Tiền triệu: bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa cao thường có cảm
giác lợm giọng, buồn nôn và cồn cào vùng thượng vị.
+ Máu
tươi.
+ Máu
bầm đen, máu cục.
+ Có lẫn
thức ăn.
Số lượng
và màu sắc chất nôn thay đổi tùy theo số lượng máu chảy, tính chất chảy máu và
thời gian máu lưu giữ trong dạ dày.
- Đi cầu ra máu: nếu chảy máu ít thường không thể phát hiện
được, phân chỉ có màu đà nâu; nếu chảy máu quá nhiều và cấp thì phân có thể có
màu đỏ tươi hoặc máu bầm. Nhưng hay gặp nhất là đi cầu phân đen, mùi thối kham.
Phân có đặc điểm:
+ Phân
đen, lỏng.
+ Phân
đen nhánh như bã cà phê.
+ Phân
đen táo như nhựa đường.
- Có
thể vừa nôn ra máu vừa ỉa phân đen. Có thể chỉ đi ngoài phân đen mà không có
nôn ra máu.
- Nếu
bệnh nhân nôn toàn máu tươi, máu cục hoặc đi cầu máu bầm thì chứng tỏ máu chảy
rất nhiều.
- Tuy
nhiên số lượng máu chảy ra không phản ánh hoàn toàn số lượng máu mất vì có thể
máu chảy nhiều nhưng không nôn mà chảy xuống ruột và giữ ở đó.
- Tình trạng toàn thân phụ thuộc vào tình trạng mất máu nhiều
hay ít. Sốc là tình trạng nặng nhất, do giảm thể tích máu đột ngột thường xuất
hiện sau khi nôn ra máu nhiều hoặc sau ỉa phân đen, biểu hiện:
+ Da
xanh tái vã mồ hôi.
+ Niêm
mạc, môi, mặt trắng bệch.
+ Chân
tay lạnh thở nhanh.
+ Mạch
nhanh nhỏ khó bắt.
+ Huyết
áp thấp và kẹp.
1.3.2. Xuất huyết tiêu hóa dưới
- Ỉa ra máu tươi, máu cục lẫn theo phân hoặc ra sau phân, có
khi chảy thành tia khi đại tiện thường gặp trong bệnh trĩ, các tổn thương ở hậu
môn.
- Ỉa ra máu tươi lẫn chất nhầy theo phân hoặc lẫn mủ.
- Tình trạng toàn thân phụ thuộc vào khối lượng máu mất nhiều
hay ít như phần mất máu nặng đã nêu ở trên.
- Chảy
máu tiêu hóa dưới thường chảy ít, mạn tính, hiếm khi chảy máu ồ ạt đưa đến tình
trạng choáng.
- Công thức máu: tỷ lệ hematocrit, số lương huyết sac tố, số
lượng hồng cầu: thường phản ánh trung thực lượng máu mất, tuy nhiên phải sau
3-4 giờ.
- Nếu nghi ngờ xuất huyết tiêu hoá trên:
+ Cho
soi thực quản, dạ dày, tá tràng cấp cứu.
+ Chụp
X quang thực quản, dạ dày, tá tràng.
+ Làm
các xét nghiệm chức năng gan, mật nếu nghi ngờ do xơ gan, do chảy máu đường mật.
- Nếu nghi ngờ xuất huyết tiêu hóa dưới:
+ Xem
phân để xác định tính chất của máu.
+ Xét
nghiệm phân: cấy phân, ký sinh trùng đưòng ruột, máu ẩn.
- Soi trực tràng tìm các tổn thương đặc hiệu như: hình ấn
móng tay, hình cúc áo gặp trong lỵ amip.
- Chụp X-quang khung đại tràng có thuốc cản quang.
- Hồi sức và hồi phục lại thể tích máu đã mất bằng cách truyền
máu tươi theo khối lương máu đã mất.
- Xử trí nguyên nhân để tránh xuất huyết tái phát.
- Cầm máu tại chỗ qua nội soi.
- Nếu điều trị nội khoa tích cực không có kết quả phải chuyển
sang ngoại khoa để phẫu thuật cầm máu.
2. CHĂM SÓC BỆNH NHÂN BỊ XUấT HUYÊT TIÊU HOÁ
2.1.1. Nhận định bằng cách hỏi bệnh
Đứng
trước một bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa người điều dưỡng cần hỏi:
- Nôn ra máu hay đi ngoài ra máu?
- Nếu bệnh nhân nôn ra máu thì phải hỏi:
+ Trước
khi nôn ra máu có uống thuốc gì không?
+ Máu
tươi hay bầm đen?
+ Máu
có lẫn thức ăn không?
+ Trước
khi nôn ra máu có dấu hiệu báo trước gì không?
+ Số
lương máu nôn ra và thời gian nôn ra máu như thế nào?
- Nếu
bệnh nhân đi ngoài ra máu thì hỏi:
+ Bệnh
nhân đi ngoài ra máu tươi từ bao giờ?
+ Tính
chất của máu có ở phân: máu tươi hay máu cục?
+ Máu
ra trước phân, cùng với phân, hay máu ra sau phân?
+ Máu
có lẫnn chất nhầy hay mủ không?
+ Máu
đen hay máu tươi?
+ Số
lượng nhiều hay ít?
- Trước khi nôn ra máu, đi ngoài phân cã máu, có lao động nặng
gì không?
- Có đau bụng khi nôn hoặc khi đại tiện không?
- Có bị bệnh lý dạ dày hay tá tràng không?
- Các thuốc đã sử dụng và các bệnh đã mắc trước đã.
2.1.2. Quan sát bệnh nhân, cần chú ý:
- Tính chất của chất nôn và phân.
- Lấy dấu hiệu sống: chú ý mạch và huyết áp.
- Khám bụng: chú ý vùng thượng vị.
- Thăm trực tràng nếu cã chỉ định.
- Xem xét các xét nghiệm nếu có.
2.1.4. Nhận định qua thu thập các dữ liệu khác
- Qua hồ sơ và các phiếu xét nghiệm.
- Sử dụng các thuốc và cách sử dụng thuốc.
Môt số
chẩn đoán điều dưỡng có thể có ở những bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa:
- Chảy máu do loét dạ dày tá tràng.
- Lo lắng do tình trạng bệnh cấp và nặng.
- Chảy máu do viêm loét polyp trực tràng.
- Cho bệnh nhân nhịn ăn, nằm yên tĩnh trong 24 giờ đầu.
- Thực hiện các y lệnh kịp thòi và chính xác.
- Theo dõi và phát hiện có tình trạng mất máu nặng.
- Hướng dẫn người nhà bệnh nhân cách theo dõi và chăm sóc.
2.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc
- Bệnh nhân phải nằm tại giường, đầu không kê gối. Phòng nghỉ
yên tĩnh.
- Động viên để bệnh nhân yên tâm, tránh lo lắng.
- Cho bệnh nhân thở oxy nếu tình trạng chảy máu nặng có
choáng.
- Đặt catheter và truyền giữ mạch bằng nước muối đẳng trương.
- Đặt ống thông dạ dày tá tràng hút hết máu đông trong dạ
dày, đồng thời theo dõi tình trạng chảy máu qua ống thông.
- Đi đại tiện tại giưòng để theo dõi tính chất phân.
- Khi hết nôn ra máu cho bệnh nhân án nhẹ: sữa, cháo, súp ...
- Thực hiện các thuốc cho bệnh nhân theo y lệnh một cách khẩn
trương.
- Lấy máu xét nghiệm theo y lệnh, chụp X quang.
- Phụ giúp đặt catheter đo áp lực tĩnh mạch trung tâm khi có
chỉ định.
- Lấy mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở 30 phút một lần nếu
bất thường báo bác sĩ xử trí kịp thời.
- Theo dõi tình trạng tinh thần của bệnh nhân.
- Đo lượng nước tiểu để phát hiện triệu chứng thiểu niệu hoặc
vô niệu.
- Theo dõi tình trạng nôn và tính chất của chất nôn.
- Theo dõi tình trạng đau bụng và tính chất của phân (màu sắc,
số lần, số lượng máu và phân của bệnh nhân).
- Theo dõi việc sử dụng thuốc.
- Theo dõi tình trạng toàn thân để phát hiện sớm tình trạng mất
máu (da niêm mạc nhợt, mạch nhanh, huyết áp thấp, chóng mặt...).
- Phòng và tránh bị bệnh bằng cách lao động, nghỉ ngơi hợp
lý, tránh lo lắng.
- Không nên uống rượu, cà phê nhiều.
- Sử dụng các thuốc kháng viêm hợp lý và đúng cách.
- Phát hiện sớm các bệnh lý ở đường tiêu hoá và điều trị triệt
để.
- Phát hiện sớm các dấu hiệu xuất huyết tiêu hoá và tích cực
điều trị.
2.5. Đánh giá quá trình chăm sóc
Đối với
bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa được đánh giá chăm sóc tốt khi:
- Bệnh nhân được nghỉ ngơi yên tĩnh, an tâm điều trị
- Tình trạng chảy máu giảm hoặc mất.
- Bệnh nhân được cho ăn, uống theo chế độ hợp lý.
- Nguyên nhân gây xuất huyết được giải quyết.
- Thực hiện các y lệnh của bác sĩ khẩn trương, đầy đủ, chính
xác.
- Khi ra viện, bệnh nhân được hướng dẫn cách phát hiện sớm nhất
tình trạng xuất huyết tiêu hoá và các nguyên nhân có thể gây xuất huyết tiêu
hoá.
TỰ LƯỢNG GIÁ
1.
Trình bày nguyên nhân của xuất huyết tiêu hoá trên.
2.
Đánh dấu X vào câu trả lời đúng.
2.1.
Chăm sóc bệnh nhân xuất huyết tiêu hoá trên:
A. □ Cho bệnh nhân nằm đầu cao
B. □ Lấy mạch, nhiệt độ, huyết áp 2 giò một lần
C. □ Không cho bệnh nhân ăn uống gì ngay cả khi đã cầm máu
D. □ Đo lượng nước tiểu để phát hiện thiểu hoặc vô niệu
2.2.
Những nguyên nhân hay gặp đối với những bệnh nhân xuất huyết tiêu hoá trên
A. □ Polip trực tràng đại trực tràng có viêm chảy máu
C. □ Ung thư trực tràng, đại tràng.
E. □ Viêm loét chảy máu ở trực tràng, đại tràng
3.1.
Dấu hiệu thay đổi sớm nhất khi theo dõi bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa:
a. Mạch
b. Huyết
áp
c. Nhịp
thở
d. Màu
sắc da
e. Nước
tiểu
3.2.
Khi nhận định một bệnh nhân choáng mất máu trong trường hợp xuất huyết tiêu
hóa, triệu chứng nào sau đây Không đúng:
a.
Da xanh tái vã mồ hôi
b.
Chân tay lạnh
c. Nhịp
thở nhanh
d. Mạch nhanh nhỏ khó bắt
e. Huyết áp cao
* Đọc thêm:
- Bài 17. Chăm sóc bệnh nhân viêm tụy cấp - Bài 18. Chăm sóc bệnh nhân xơ gan - Bài 19. Chăm sóc bệnh nhân viêm đường mật cấp - Bài 20. Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thuốc trừ sâu - Bài 21. Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thức ăn - Bài 22. Chăm sóc nhiễm HIV tại cộng đồng - Đáp án |