CHĂM SÓC BỆNH NHÂN BỊ GÚT - ĐIỀU DƯỠNG NỘI KHOA TẬP 2
Bài 12
CHĂM SÓC BỆNH
NHÂN BỊ GÚT
MỤC TIÊU
1. Mô tả được yếu tố dịch tễ, chuyển
hoá của acid uric và triệu chứng lâm sàng
1. ĐẠI CƯƠNG
- Bệnh hay gặp ở tầng lớp người có mức sống cao, tỉ lệ ở một
số nước châu Âu khoảng 0,5% dân số, nam gấp 10 lần so với nữ. Ở Việt Nam bệnh gặp
chưa nhiều song trong thập niên gần đây thấy bệnh tăng lên rõ.
- Gút là một bệnh chuyển hoá, đặc trưng là có những đợt viêm
khớp cấp và có hiện tượng lắng đọng natri urat trong các to chức, xảy ra do tăng
acid uric trong máu.
1.1. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
1.1.1. Chuyển hoá của acid uric
- Acid uric là sản phẩm thoái giáng của nucleotid có base là
purin. Có 3 nguồn cung cấp acid uric:
+ Do
thoái giáng acid nucleic từ thức ăn đưa vào.
+ Do
thoái giáng acid nucleic từ các tế bào bị chết.
+ Do tổng
hợp nội sinh và chuyển hoá purin trong cơ thể nhò các men đặc hiệu.
- Acid uric được thải qua nước tiểu 450-500 mg/ngày và trong
phân 200 mg /ngày. Khi qua thận, urat được cầu thận lọc hoàn toàn, rồi tái hấp
thu gần hoàn toàn ở ống lượn gần cuối cùng được ống lượn xa bài tiết. Trong
phân, acid uric được các vi khuẩn phân hủy.
- Nồng độ acid uric trong máu theo hằng số của người Việt Nam
là 45 ± 10 mg/l (208-327 mol/l). Khi nồng độ > 70 mg/l (> 416,5 mol/l) được
gọi là tăng acid uric máu.
1.1.2. Các nguyên nhân làm tăng acid uric máu
- Tăng sản xuất acid uric: dùng nhiều thịt có purin, tăng thoái
giáng nucleoprotein tế bào, tăng tổng hợp purin nội sinh.
- Giảm đào thải acid uric niệu: giảm độ lọc cầu thận, giảm
bài tiết của ống thận. Đôi khi giảm phân hủy acid uric do vi khuẩn trong phân.
- Khi
acid uric trong máu tăng cao, các dịch đều bảo hòa natri urat và sẽ xảy ra hiện
tượng lắng đọng urat ở một số tổ chức, đặc biệt là màng hoạt dịch khớp, sụn
xương, gân, tổ chức dưới da, nhu mô thận và đài bể thận...
- Ở khớp,
tăng acid uric máu lâu ngày dẫn đến hình thành các hạt tôphi vi thể trong các
màng hoạt dịch, làm lắng đọng natri urat ở sụn. Các vi tinh thể acid uric có thể
xuất hiện trong dịch khớp và khi đạt được một lượng nhất định thì sẽ gây viêm
khớp và là biểu hiện của cơn gút cấp tính. Trong khi gút, tại khớp sẽ xảy ra một
loạt phản ứng: các bạch cầu tập trung đến thực bào làm giải phóng các lysozym,
các chất này gây viêm; các vi tinh thể còn hoạt hóa yếu tố Hageman dẫn đến hình
thành kallikrein và kinin có vai trò gây viêm khớp; hoạt hoá các bổ thể và
plasminogen, dẫn đến hình thành các sản phẩm cuối cùng cũng có vai trò trong
viêm khớp.
- Từ
khi tăng acid uric máu đến cơn gút đầu tiên thường khoảng 20-30 năm và người ta
thấy 10-40% số bệnh nhân gút có cơn đau quặn thận cả trước khi viêm khớp.
1.2. Phân loại các hội chứng tang acid uric máu và bệnh gút
1.2.1. Hội chứng tăng acid uric máu vô căn và bệnh gút nguyên phát
Thể
này hay gặp nhất chiếm tới 85% các trường hợp, có tính gia đình và di truyền do
rối loạn chuyển hóa purin.
1.2.2. Hội chứng tăng acid uric máu và bệnh gút rối loạn men
Nói chung thể này hiếm gặp.
1.2.3. Hội chứng tăng acid uric máu thứ phát
Có thể
xảy ra do suy thận, trong một số bệnh máu, bệnh nội tiết ...
- Cơn
gút cấp đầu tiên thường xuất hiện ở lứa tuổi 35-55, ít khi trước 25 tuổi hoặc
sau 65 tuổi. Ở nữ ít xảy ra trước tuổi mãn kinh, ở nam giới nếu xảy ra ở tuổi
càng trẻ thì bệnh càng nặng.
- Điều
kiện thuận lợi: nhiều khi không rõ nhưng có thể xảy ra sau bữa ăn nhiều thịt rượu,
sau xúc cảm mạnh, sau chấn thương kể cả vi chấn thương (đi giày chật), sau nhiễm
khuẩn, dùng thuốc lợi tieu như thiazid...
- Xuất
hiện đột ngột ban đêm, bệnh nhân thức dậy vì đau ở khớp, thường là khớp bàn
ngón chân cái (60-70%): khớp sưng to, đỏ, phù, căng bóng, đau dữ dội và ngày
càng tăng và chạm nhẹ cũng rất đau; các khớp khác có thể bi: co chân, gối, bàn
tay, co tay, khuỷu. Hiếm thấy ở khớp háng, vai, cột sống. Lúc đầu chỉ một khớp
sau có thể bi nhiều khớp.
- Cơn
kéo dài nhiều ngày, thường 5-7 ngày rồi các dấu hiệu viêm giảm dần. Hết cơn, khớp
trở lại hoàn toàn bình thường. Trong cơn có thể có sốt vừa hoặc nhẹ, tốc độ lắng
máu tăng, dich khớp thấy bạch cầu khoảng 5000/mm3 phần lớn là đa
nhân, dưới kính hiển vi thấy nhiều tinh thể natri urat. Cơn dễ tái phát khi có
điều kiện thuận lợi.
- Bên
cạnh thể điển hình, cũng có thể tối cấp: khớp viêm sưng tấy dữ dội, đau nhiều
và thể nhẹ kín đáo, đau ít dễ bi bỏ qua.
Hình
thành các hạt tôphi dưới da. Thường xuất hiện chậm, hàng chục năm sau cơn gút đầu
tiên. Khi đã xuất hiện thì dễ tăng số lượng, khối lượng và có thể loét. Tôphi
hay thấy ở sụn vành tai, khuỷu tay, ngón chân cái, gót chân, mu bàn chân, gân
Achille.
Hình
12.1. Hạt tôphi ngón
chân cái và ở mu bàn chân |
- Khớp
bi cứng, đau khi vận động và làm hạn chế vận động, khớp sưng vừa, không đối xứng,
cũng có the có tôphi kèm theo. Trên X-quang thấy hẹp khe khớp, khuyết xương,
hình hốc ở đầu xương.
- Urat
lắng đọng rải rác ở tổ chức kẽ thận, bể thận, niệu quản.
- 10-20%
các trường hợp gút, điều kiện thuận lợi là pH nước tiểu quá toan, nồng độ acid
uric cao. Sỏi urat thường nhỏ và không cản quang.
- Tổn
thương thận: Lúc đầu chỉ có protein niệu, có thể có hồng cầu, bạch cầu vi thể,
sau tiến dần đến suy thận. Suy thận hay gặp ở thể có tôphi, tiến triển chậm và
là nguyên nhân gây tử vong.
- Acid uric máu > 70 mg/l (416,5 mol/l).
- Có tinh thể natri urat trong dịch khớp hay lắng đọng urat
trong các tổ chức khi soi kính hiển vi hay kiểm tra hoá học.
- Tiền sử có viêm khớp rõ, ít nhất lúc khởi đầu bệnh, viêm khớp
xuất hiện đét ngét, đau dữ dôi và khỏi hoàn toàn sau 1-2 tuần.
Chẩn
đoán: khi chỉ cần có 2 tiêu chuẩn là chẩn đoán chắc chắn.
1.4.2. Tiêu chuẩn New York 1966
- Ít nhất có 2 đợt viêm cấp mét khớp ở chi, có khởi bệnh đét
ngét và khỏi sau 1-2 tuần.
- Có một đợt như trên nhưng liên quan đến khớp bàn ngón chân
cái.
- Dùng colchicin bớt viêm nhiều trong 48 giờ.
- Chẩn
đoán: Chỉ cần có 2 tiêu chuẩn là đủ.
2. CHĂM SÓC BỆNH NHÂN BỊ BỆNH GÚT
Gút là
một bệnh mãn tính, ngày càng nặng dần, nên khi tiếp xúc với bệnh nhân cần phải
nhẹ nhàng, biết thông cảm và biết được các nhu cầu cần thiết của bệnh nhân.
2.1.1. Đánh giá bằng cách hỏi bệnh
- Hỏi các điều kiện thuận lợi như ăn nhiều thịt rượu, sau chấn
thương kể cả tinh thần và thể chất và thậm chí ngay cả vi chấn thương (đi giày
chật), sau nhiễm khuẩn, dùng thuốc lợi tiểu như thiazid....
- Trong gia đình có ai bị bệnh như bệnh nhân không?
- Vị trí của khớp đau, mức độ đau và hạn chế vận động.
- Các khớp đau đột ngột hay từ từ và thòi gian đau như thế
nào?
- Gần đây nhất có dùng thuốc gì không?
- Có buồn nôn, nôn và rối loạn tiêu hóa không?
- Bị như vậy lần đầu tiên hay lần thứ mấy?
- Thời gian các khớp đau kéo dài bao lâu?
- Có bị bệnh gì khác trước đây không?
- Hạt tôphi xuất hiện và tính chất của nó như thế nào?
- Sử dụng colchicin có giảm viêm hay không?
- Tình trạng tinh thần bệnh nhân có mệt mỏi, đau đớn, trầm cảm
không?
- Tự đi lại được hay phải giúp đỡ?
- Tình trạng các chi có bị biến dạng không?
- Trên da có gì bất thường không?
2.1.3. Đánh giá qua thăm khám bệnh nhân
- Đánh giá tình trạng các khớp bị tổn thương, chú ý các khớp
hay bị tổn thương.
- Đánh giá các biến chứng hay các bệnh kèm theo, đặc biệt chú
ý tình trạng về tiêu hóa, như đau bụng hay có dấu hiệu xuất huyết tiêu hóa.
- Thu nhận thông tin qua hồ sơ bệnh án và gia đình.
- Quá trình điều trị và chăm sóc trước đó, các thuốc đã sử dụng.
- Người
điều dưỡng phải phân tích, tổng hợp các dữ liệu thu được trên bệnh nhân bị bệnh
gút, để xác định các chẩn đoán điều dưỡng. Một số chẩn đoán có thể có ở bệnh
nhân như sau:
- Đau, sưng to các khớp do hiện tượng viêm.
- Nguy cơ biến dạng các khớp do tiến triển của bệnh.
- Nguy cơ loét các hạt Tôphi do điều trị và chăm sóc không tốt.
Người
điều dưỡng phân tích, tổng hợp và đúc kết các dữ kiện để xác định nhu cầu cần
thiết của bệnh nhân, từ đó có được chăm sóc điều dưỡng thật rõ ràng. Khi lập kế
hoạch chăm sóc phải xem xét đến toàn trạng bệnh nhân, đề xuất vấn đề ưu tiên, vấn
đề nào cần thực hiện trước và vấn đề nào thực hiện sau tuỳ từng trưòng hợp cụ
thể.
- Để bệnh nhân nghỉ ngơi, nằm ở tư thế dễ chịu nhất và tránh
tư thế xấu.
- Giải thích cho bệnh nhân và gia đình về tình trạng bệnh tật.
- Hướng dẫn bệnh nhân và gia đình cách tập luyện các khớp để
tránh teo cơ, đặc biệt trong giai đoạn cấp.
- Ăn đầy đủ năng lượng và nhiều hoa quả tươi.
- Hướng dẫn bệnh nhân cách tự theo dõi các tác dụng phụ của
thuốc.
- Hạn chế tối đa làm các hạt tôphi bị vỡ.
- Cho bệnh nhân uống thuốc và tiêm thuốc theo chỉ định.
- Mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở.
- Theo dõi diễn biến của các hạt tôphi.
- Theo dõi tình trạng thương tổn các khớp.
- Theo dõi môt số xét nghiệm như: công thức máu, acid uric, tốc
độ lắng máu.
- Theo dõi tác dụng phụ của thuốc, diễn tiến của bệnh.
- Bệnh nhân và gia đình cần phải biết về nguyên nhân để phòng
tránh bệnh gút.
- Phải biết được các tổn thương và tiến triển của bệnh để có
thái độ điều trị và chăm sóc chu đáo.
2.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc
Đặc điểm
của bệnh nhân gút là tiến triển kéo dài và ngày càng nặng dần nếu không được điều
trị và chăm sóc. Bệnh để lại di chứng rất nặng nề dẫn đến tàn phế nếu không được
điều trị và chăm sóc một cách đúng. Bệnh nhân có thể tử vong do những biến chứng
của bệnh hoặc do tai biến điều trị.
2.4.1. Thực hiện chăm sóc cơ bản
- Đặt bệnh nhân nằm nghỉ ở tư thế cơ năng nếu trong giai đoạn
cấp.
- Hướng dẫn bệnh nhân cách tự phục vụ mình nếu đã có hiện tượng
biến dạng khớp, bằng cách hàng ngày các đồ dùng của bệnh nhân phải được sắp xếp
ở vị trí thích hợp và tiện sử dụng khi cần thiết.
- Động viên, trấn an bệnh nhân để an tâm điều trị.
- Ăn uống đầy đủ năng lượng, nhiều sinh tố. Không uống bia rượu
và các thức ăn làm tăng acid uric.
- Vệ sinh sạch sẽ: hàng ngày vệ sinh răng miệng và da để
tránh các ổ nhiễm khuẩn, phát hiện sớm các ổ nhiễm trùng để có hướng điều trị
cho bệnh nhân. Nếu có ổ loét trên da phải rửa sạch bằng nước oxy già hoặc xanh
methylen.
- Thực hiện đầy đủ các y lệnh khi dùng thuốc như: các thuốc
tiêm, thuốc uống. Trong quá trình dùng thuốc nếu có bất thường phải báo cho bác
sĩ biết.
+ Các
xét nghiệm về máu như: tốc độ lắng máu, công thức máu, acid uric...
+ Các
xét nghiệm khác như chụp X-quang, siêu âm khớp, điện tim ...
- Dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt, huyết áp, nhịp thở phải được
theo dõi kỹ.
- Tình trạng tổn thương khớp trên lâm sàng.
- Tình trạng sử dụng thuốc và các biến chứng do thuốc gây ra.
- Cần phải giáo dục cho bệnh nhân và gia đình cần phải biết về
nguyên nhân, các tổn thương và tiến triển của bệnh để có thái độ điều trị và
chăm sóc chu đáo.
- Bệnh nhân cần phải biết cách tập luyện, đặc biệt trong giai
đoạn cấp, đồng thời các tác dụng phụ của thuốc có thể xảy ra.
2.5. Đánh giá quá trình chăm sóc
Tình
trạng bệnh nhân sau khi đã thực hiện y lệnh, thực hiện kế hoạch chăm sóc so với
lúc ban đầu của người bệnh để đánh giá tình hình bệnh tật:
- Đánh giá tình trạng tinh thần của bệnh nhân có được cải thiện
không?
- Đánh giá tình trạng các khớp có thuyên giảm không: tính chất
sưng và đau, cũng như tình trạng vận động của bệnh nhân.
- Đánh giá các hạt tôphi tiến triển như thế nào.
- Đánh giá hiệu quả của thuốc và tác dụng phụ của thuốc.
- Đánh giá khả năng điều trị của bệnh nhân và gia đình.
- Đánh giá chăm sóc điều dưỡng cơ bản có được thực hiện và có
đáp ứng được với yêu cầu của người bệnh không?
- Đánh giá những vấn đề sai sót hoặc thiếu cần bổ sung vào kế
hoạch chăm sóc để thực hiện.
LƯỢNG GIÁ
1.
Hãy nêu các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh gút.
A. □ Acid uric là sản phẩm thoái giáng của nucleotid có base
là purin.
B. □ Tăng acid uric do thoái giáng acid nucleic từ thức ăn
đưa vào
C. □ Tăng acid uric do thoái giáng acid nucleic từ các tế bào
bị chết
D. □ Tăng acid uric do tăng tổng hợp nội sinh và chuyển hoá
purin trong cơ thể
E. □ Cơn gút cấp đầu tiên thường xuất hiện ở lứa tuổi 35-55
F. □ Từ khi tăng acid uric máu đến cơn gút đầu tiên thường
khoảng 20 - 30 năm.
3.
(A) Gút là một bệnh chuyển hoá do hiện tượng lắng đọng natri urat trong các tổ
chức, xảy ra do tăng acid uric trong máu. VÌ VẬY (B) Bệnh nhân phải biết được
các tổn thương và tiến triển của gút để có thái độ điều trị và chăm sóc tốt.
A. A và B đúng, A và B có liên quan nhân quả
B. A và B đúng, A và B không có liên quan
* Trong Quyển sách Điều dưỡng nội tập 2, có 22 bài chăm sóc sẽ được cập nhật đầy đủ. Tài liệu là sách đã cũ, Blog Học Chia sẻ chỉ cập nhật bài viết nguyên bản chưa cập nhật mới về các số liệu. Hy vọng chỉ giúp các bạn về kiến thức nền cơ bản. Chúng ta cần tìm hiểu bài trên mục lục hãy chọn vào tên bài, sẽ chuyển đến bài chăm sóc cần đọc.
* Bạn có thể Đọc thêm: