THĂM KHÁM LÂM SÀNG BỘ MÁY TIÊU HOÁ - ĐIỀU DƯỠNG NỘI KHOA TẬP 2
Bài 13
THĂM KHÁM LÂM SÀNG BỘ MÁY TIÊU HOÁ
MỤC TIÊU
1. Trình bày được
các triệu chứng cơ năng của bộ máy tiêu hoá
2. Mô tả được các
cơ quan ổ các định khu trên ổ bụng
3. Khám được các cơ quan thuộc bộ máy
tiêu hoá
Bộ máy
tiêu hóa đi từ miệng đến hậu môn, đó là ống tiêu hóa. Ngoài ống tiêu hóa còn có
gan và tuỵ. Tụy nằm ngoài ống tiêu hóa nhưng các cơ quan này đo các dịch tiêu hóa
vào ống tiêu hóa. Chức năng của bộ máy tiêu hóa gồm:
- Vận chuyển, nhào trộn thức ăn với dịch tiêu hóa.
- Hấp thu thức ăn đã được tiêu hoá.
- Chuyển hoá các thức ăn đã được hấp thu thành những chất cần
thiết cho cơ thể.
Khám bộ
máy tiêu hoá gồm:
- Hỏi bệnh: để phát hiện các rối loạn cơ năng của bộ máy tiêu
hóa.
- Khám phần tiêu hóa trên: miệng, tuyến nước bọt, họng và thực
quản.
- Khám bụng và phần tiêu hóa dưới.
1. CÁC RỐI LOẠN CƠ NĂNG CỦA BỘ MÁY TIÊU HÓA
Các
triệu chứng cơ năng của bộ máy tiêu hoá rất quan trọng trong quá trình thăm
khám và chẩn đoán bệnh, việc hỏi bệnh sử sẽ giúp thầy thuốc khu trú vị trí tổn
thương, nhiều khi chỉ cần hỏi bệnh đã có thể đưa ra được chẩn đoán và hướng điều
trị đúng đắn. Về mặt giải phẫu, cơ quan tiêu hoá được cấu tạo phức tạp và có chức
năng khác nhau. Do đó các biểu hiện lâm sàng cũng rất phức tạp, nhưng nếu hỏi bệnh
tỉ mỉ, khai thác đầy đủ các triệu chứng thì đã đi được 50% quãng đường chẩn
đoán bệnh.
Hỏi bệnh
nhằm xác định thời gian bắt đầu của bệnh, diễn biến và tiến triển của nó, sự
liên quan của quá trình bệnh lý hiện tại với tiền sử bệnh tật. Các triệu chứng
cơ năng của bộ máy tiêu hóa thường gặp như sau.
Đau là
triệu chứng rất hay gặp và quan trọng, bao giờ cũng là triệu chứng chỉ điểm cho
một tổn thương thực thể nhất định. Cần hỏi kỹ những đặc tính của đau như:
- Vị trí xuất hiện: thương vị, hạ sườn phải, hạ sườn trái.
- Hướng lan: lên ngực, ra sau lưng, lên vai phải, sau xương ức.
- Diễn biến cơn đau: đột ngột, kéo dài âm ỉ, từng cơn có chu
kỳ, định kỳ.
- Kiểu đau: xoắn, thắt, quặn, căng tức hoặc dữ dội như dao
đâm.
- Tư thế chống đau đặc biệt: gối ngực, gập đầu vào bụng, nằm
sấp.
- Yếu tố ảnh hưởng đến cơn đau: bữa ăn, rượu, thuốc kháng
viêm như aspirin, corticoid, thuốc trung hòa toan.
- Triệu chứng kèm theo: buồn nôn, nôn, rối loạn đại tiện, sốt,
chán ăn, vàng da, vàng mắt, gầy sút...
- Nuốt khó: không đưa thức ăn qua thực quản được hoặc vào thực
quản rất khó đi xuống dưới, bị tắc, nghẹn lại ở một chỗ nào đó (gặp trong hẹp
thực quản, bỏng thực quản, u tâm vị, u trung thất chèn ép thực quản...).
- Nuốt đau: đau ở phần họng, hoặc đau ở chỗ dừng thức ăn
(viêm họng, áp xe thành sau họng).
- Trớ: thức ăn xuống chỗ hẹp không qua được gây cảm giác khó
nuốt đồng thời đi ngược trở lại lên miệng, gặp trong giãn thực quản, u thực quản.
- Nghẹn đặc sặc lỏng gặp trong liệt màng hầu.
- Nôn là tình trạng chất chứa trong dạ dày bị tống ra ngoài.
- Buồn nôn là cảm giác muốn nôn nhưng không nôn đươc.
- Nôn và buồn nôn thưòng là do nguyên nhân của bộ máy tiêu hóa
nhưng cũng có thể là do nguyên nhân nằm ngoài bộ máy tiêu hoá.
Do co
thắt của lồng ngực và cơ hoành khi đạt đến cao điểm sẽ đẩy các thành phần trong
dạ dày ra ngoài và gây ra oẹ.
Là
tình trạng chất chứa trong dạ dày thực quản kể cả hơi đi ngược lên miệng. Do rối
loạn chức năng vận động của ống tiêu hóa trên. Người ta phân biệt:
- Ợ hơi: do trong dạ dày thực quản có nhiều hơi, do ăn uống
hoặc do rối loạn chức năng dạ dày thực quản, hoặc do nuốt nhiều hơi vào, hơi đó
sẽ bị tống ra ngoài.
- Ợ nước chua: từ dạ dày hoặc thực quản lên.
- Ợ nước đắng: thường là do có mật vào dạ dày và bị ợ lên.
- Khối lượng: quá nhiều, hoặc quá ít.
- Số lần: 3-4 lần hoặc vài chục lần trong ngày.
+ Phân
táo: phân khô, rắn, ỉa chảy: nát, lỏng.
+ Phân
sống.
+ Có
mũi nhầy, máu, bọt...
- Không có cảm giác thèm ăn: trông thấy thức ăn là sợ hãi, nhịn
mấy ngày cũng được, không có cảm giác đói.
- Đầy bụng khó tiêu: ăn vào thấy tức bụng, cảm giác đó cứ kéo
dài đến bữa sau hoặc kéo dài trong nhiều ngày làm cho người bệnh không muốn ăn,
ăn kém.
- Ăn không biết ngon: bệnh nhân ăn được, muốn ăn hoặc tiêu hóa
được nhưng khi ăn không thấy ngon miệng.
- Đắng miệng: làm cho mất cảm giác ngon miệng.
1.9. Hiện tượng sinh hơi trong ống tiêu hóa
- Trung tiện nhiều, hoặc không trung tiện được.
- Sôi bụng: do có nhiều nước và hơi trong ống tiêu hoá. Có
khi sôi nhỏ chỉ người bệnh mới nghe thấy, có khi sôi to người khác cũng nghe thấy.
- Nôn ra máu: máu tươi hoặc đen.
- Ỉa ra máu: máu tươi, máu đen, lờ đờ như máu cá.
Gặp
trong các bệnh lý về gan mật.
2. KHÁM LÂM SÀNG PHAN TIÊU HÓA TRÊN
Miệng
mở ra phía trước, giới hạn bởi môi dưới, phía trên giới hạn bởi vòm miệng, phía
dưới bởi xương sàng, hai bên bởi má, tiếp giáp phía sau với họng bởi một lỗ gọi
là eo. Trong mồm có răng và lưỡi.
- Bình thường: môi màu hồng, mềm mại, cân đối.
+ Môi
tím gặp trong suy tim, suy hô hấp.
+ Môi
nhạt: thiếu máu.
+ Môi
to ra: trong bệnh to đầu và chi.
+ Dị dạng:
sứt môi.
+ Liệt
mặt: môi lệch về một bên, nhân trung lệch về một bên. Khi vận động môi không
cân xứng.
+ Nứt
mép, hoặc chốc mép: nhiễm khuẩn hoặc virut.
- Bảo
bệnh nhân há to miệng, dùng đèn pin chiếu vào, dùng đè lưỡi khám 2 thành bên và
nền miệng.
- Bình thường: niêm mạc miệng màu hồng, nhẵn không phẳng,
niêm mạc mặt trong má mang dấu ấn của răng.
+ Màng
đen: trong bệnh Addison, u hắc tố.
+ Chấm
xuất huyết: bệnh máu, (leucemie, giảm tiểu cầu...)
+
Loét: thiếu vitamin (nhóm B) nhiễm khuẩn đặc biệt là biến chứng của bệnh sởi
+ Mụn
mọng nước: nhiễm khuẩn, virút.
+ Hạt
koplik: màu đỏ, ở giữa hơi xanh hoặc trắng, to bằng đầu đinh nằm ở mặt trong
má, gặp trong bệnh sởi.
+ Lỗ ống
Stenon: sưng, gặp trong bệnh quai bị.
2.1.3. Khám lưỡi: lưỡi gồm hai phần
- Phần xương: xương móng, có màng xơ rất chắc
- Phần cơ: gồm 17 cơ làm cho lưỡi rất di đông. Niêm mạc lưỡi
có các cơ quan vị giác. Đó là các gai vị giác nằm rải rác khắp trên mặt lưỡi.
- Cách
khám: bảo bệnh nhân há miệng rộng, lè lưỡi ra ngoài và cong lưỡi lên để nhìn mặt
dưới.
- Bình
thường: lưỡi màu hồng, hơi ướt, không nhẵn mà có các gai lưỡi. Gai hình đài hoa
xếp hình chữ V phân chia phần thân lưỡi và cuống lưỡi.
- Bệnh
lý: màng màu đen trong bệnh Addison. Chấm đen trong hội chứng Peutz Jêghrs. Lưỡi
đen trong urê máu cao. Lưỡi đỏ sẫm trong nhiễm khuẩn, đa hồng cầu, suy gan. Lưỡi
màu tím trong suy tim, suy hô hấp. Lưỡi màu vàng (mặt dưới lưỡi) trong hoàng đảm.
- Thay đổi niêm mạc: nhiều rêu trắng trong nhiễm khuẩn nấm.
Lưỡi nhẵn bóng, đỏ trong thiếu máu Biermer.
- Loét và nứt lưỡi: trong nhiễm khuẩn đặc biệt loét ở hãm lưỡi
gặp trong bệnh ho gà.
+ Lưỡi
to trong bệnh to đầu và chi.
+ Lưỡi
teo 1 bên do liệt thần kinh dưới lưỡi.
+ Khối
u lành hoặc ác tính (rất hiếm).
Bình
thường: lơi màu hồng, bóng, nhẵn ướt giống niêm mạc miệng, có hàm sát chân răng.
Bệnh
lý:
- Thay đổi màu sắc: cũng gặp trong các bệnh giống như trên, đặc
biệt lơi có viền đen gặp trong nhiễm độc chì, thủy ngân, Bismuth...
- Lợi phì đại: gặp trong bệnh leucemie, hoặc viêm chân răng
có mủ...
- Chảy máu: gặp trong các bệnh máu (như leucemie suy tủy, giảm
tiẩu cầu, bệnh ưa chảy máu, bệnh máu chậm đông), viêm lợi.
- Số
lượng răng phụ thuộc vào tuổi.
- Từ 6 tháng mọc 2-4 răng, cho đến 5 tuổi mọc 20 răng sữa. Bắt
đầu từ tuổi thứ 7 trở đi các răng sữa lần lượt được thay bằng răng vĩnh viễn
cho đến 25 tuổi thì có đầy đủ 32 răng (mỗi hàm 16 răng).
+ Khám
ráng cửa: bảo bệnh nhân nhe ráng, kéo môi lên trên hoặc xuống dưới.
+ Khám
răng hàm: phải bảo bệnh nhân há miệng, dùng đè lưỡi đẩy má ra hai bên hoặc đẩy
lưỡi để bộc lộ răng.
- Bình thường: răng mọc đều, hình thái thay đổi tùy từng răng,
lớp men trắng bóng.
+ Viêm
quanh chân răng có mủ.
+ Nhiều
cao răng.
+ Thiểu
sản lớp men răng biểu hiện bởi những chấm trắng ở thân răng. Phụ nữ có thai hoặc
trẻ em dùng nhiều tetracylin có thể dẫn đến đổi màu răng và thiểu sản men răng.
+ Rụng
răng sớm: hậu quả của viêm quanh ráng đặc biệt là đái tháo đường.
- Họng
là ngã tư của đường hô hấp và đường tiêu hoá.
- Cách khám họng: khám họng rất khó, phải có đủ dụng cụ khám.
Tuy nhiên trong phạm vi ngoài chuyên khoa tai mũi họng, người thầy thuốc cũng cần
phải biết khám họng để phát hiện một số bệnh thông thường của họng cũng như các
bệnh khác biểu hiện ở họng. Người bệnh há mồm ngửa cổ ra phía sau, dùng đèn pin
hay đèn chuyên dùng chiếu ánh sáng vào họng.
- Bình thường: họng có màu hồng, phần trên lưỡi gà và màn hầu,
hai bên là 2 tuyến hạnh nhân nằm giữa 2 cột trước và sau, phía sau là thành sau
họng. Khi nuốt, lưỡi gà và màn hầu kéo lên che kín phần sau của mũi.
+ Liệt
màn hầu: khi nuốt, màn hầu không kéo lên bịt lỗ sau của mũi gây sặc.
+ Hạnh
nhân sưng to, loét có mủ, giả mạc.
+ Họng
có giả mạc: gặp trong viêm do nhiễm khuẩn, nấm, đặc biệt trong bệnh bạch hầu giả
mạc phát triển nhanh có thể gây tắc thở.
+ Dị dạng:
lưỡi gà bị chẻ đôi.
- Có 3
đôi tuyến nước bọt: tuyến mang tai, tuyến dưới hàm và tuyến dưới lưỡi.
- Tuyến mang tai: nằm ở sau xương hàm dưới, trước tai. Tuyến
này là tuyến to nhất. Ống Stenon của tuyến đổ vào mặt trong má.
- Tuyến dưới hàm: nằm ở phía trong nhánh ngang của xương hàm
dưới. Ống tiết của nó là ống Wharton đổ vào cạnh phanh dưới lưỡi.
- Tuyến dưới lưỡi: nằm ở cạnh phanh dưới lưỡi, dưới niêm mạc
miệng. Nó là tuyến nước bọt nhỏ nhất, nhưng lại có nhiều ống tiết hơn.
- Bình
thường: không nhìn thấy, không sờ thấy tuyến nước bọt, dù là tuyến lớn nhất. Miệng
luôn luôn ướt.
- Bệnh
lý: tuyến có thể sưng to hoặc bài tiết ít đi gây khô miệng, không đủ nước bọt để
làm ướt thức ăn:
+ Viêm
cấp do quai bị.
+ Viêm
cấp do nhiễm khuẩn: dễ tái phát, quan sát lỗ Stenon thấy chảy mủ ra.
+ Sỏi
tuyến nước bọt: làm tắc ống dẫn nước bọt gây đau, nhất là mỗi khi ăn, lúc đó
tuyến nước bọt to lên và đau. Tuyến mang tai hay bị nhất.
+ Hội
chứng Mikulicz: tuyến nước mắt và tuyến nước bọt cả hai bên đều to và to đều
nhau nhưng không đau. Thường kèm theo giảm bài tiết nước bọt. Nguyên nhân chưa
rõ. Bệnh Biesner Boeck Schaumann có thể là một nguyên nhân.
+ Giảm
không bài tiết nước bọt: gặp trong hội chứng Sjogren hoặc trong bệnh
Sarcoidese, gây giảm nước bọt thường xuyên, do đó, dẫn đến hình thành cao răng ở
cổ của răng. Sự hình thành cao răng này lại càng làm cho khô mồm. Ngoài hai bệnh
trên, môt số yếu tố khác gây giảm bài tiết nước bọt nhất thời như:
· Yếu tố tinh thần, tâm lý.
· Một số thuốc: atropin, kháng
histamin, môt số thuốc chữa bệnh tâm thần.
+ U
tuyến nước bọt: lành tính hoặc ác tính rất ít gặp, thường gặp là u hỗn hợp. U
tuyến nước bọt có thể gây chèn ép dây thần kinh mặt.
Trong ổ
bụng có rất nhiều nội tạng thuộc nhiều bộ máy khác nhau (sinh dục, tiết niệu,
tuần hoàn, thần kinh...) do đó việc khám bụng không phải chỉ để phát hiện các
triệu chứng tiêu hoá, mà còn để phát hiện các triệu chứng có liên quan đến các
bộ máy đó nữa. Để phát hiện được đầy đủ các triệu chứng và biết được các triệu
chứng đó thuộc về nội tạng nào, cần phải biết phân khu o bụng và các nôi tạng
tương ứng của từng khu vực.
Phía
trên là cơ hoành, phía dưới là 2 xương chậu, phía sau là cột sống và các cơ
lưng, hai bên là các cân và cơ hoành bụng. Bao quanh mặt ổ bụng và các nội tạng
là lớp phúc mạc.
Hình 13.1. Phân khu ổ bụng |
1: Thượng
vị;
2: Hạ
sườn phải;
3: Hạ
sườn trái;
4: Vùng
quanh rốn;
5: Mạng
mỡ phải;
6: Mạng
mỡ trái;
7: Hạ
vị;
8: Hố
chậu phải;
9: Hố
chậu trái)
- Phía
trước: kẻ 2 đường ngang: đường trên qua bờ sườn, nơi có điểm thấp nhất, đường
dưới qua 2 gai chậu trước trên.
- Kẻ
hai đường dọc ổ bụng: qua giữa bờ sườn và cung đùi (mỗi bên một đường).
- Như
vậy sẽ chia ổ bụng ra làm 9 vùng (3 tầng mỗi tầng 3 vùng).
- Phía sau: là hố thắt lưng giới hạn bởi cột sống ở giữa,
xương sưòn 12 ở trên, mào chậu ở dưới.
3.2. Hình chiếu của các cơ quan trong ổ bụng
- Phần lớn dạ dày kể cả tâm vị, môn vị.
- Mạc nối, gan, dạ dày trong đó có mạch máu và ống mật.
- Động mạch chủ bụng, động mạch thân tạng.
- Tuyến thương thận phải, cực trên thận phải.
- Góc
đại tràng trái
- Tuyến thượng thận trái, cực trên thận trái.
- Mạc
nối lớn: không phải chỉ ở vùng này mà tỏa đi nhiều vùng trong ổ bụng.
- Mạc treo ruột, trong đó có mạch máu của ruột.
- Hệ thống hạch treo và các hạch ngoài mạc treo.
- Động mạch chủ bụng, động mạch thận 2 bên.
3.2.5. Vùng mạng mỡ
phải
- Ruột
non.
- Trực tràng và đại tràng Sigma.
- Dây chằng rộng, dây chằng tròn.
- Ruột non, chủ yếu là ruột cuối.
- Ruột non (đoạn có túi thừa mecken).
- Phía sau: vùng hố thắt lưng có thận và niệu quản.
- Sự
phân khu trên đây chỉ là tương đối vì vị trí một số nội tạng có thể thay đổi bẩm
sinh hoặc do mắc phải. Ví dụ: đảo ngược phủ tạng bẩm sinh, gan sẽ sang phải, dạ
dày sang trái. Thận sa sẽ không còn nằm trong hố thận bình thường, manh tràng
ruột thừa không nằm ở vùng hố chậu phải mà nằm ở vùng hạ sườn phải...
- Tư thế người bệnh: nằm trên giường hai tay duỗi thẳng hai
bên người, hai chân hơi co để cho mềm thành bụng, phải nằm cân đối ngay ngắn,
không nên gối đầu cao quá.
- Tư thế thầy thuốc: ngồi hoặc đứng bên phải người bệnh.
- Phòng khám: phải đủ ánh sáng, trời lạnh phải khám trong buồng
ấm, có đủ dụng cụ khám kể cả găng tay cao su.
- Phải bộc lộ toàn bộ vùng bụng.
Lần lượt quan sát bụng từ nhìn, sò, gõ, nghe và cuối cùng là
thăm trực tràng nếu cần thiết. Không nên bỏ qua một khâu nào.
- Bình
thường: bụng thon, tròn đều, thành bụng ngang xương ức di động nhịp nhàng theo
nhịp thở, rốn lõm. Người béo hoặc phụ nữ đẻ nhiều bụng bè ra 2 bên, trên da bụng
có vết rạn nếu đã đẻ.
- Quan
sát bụng có thể thấy những thay đổi:
+ Bụng
lõm lòng thuyền do suy mòn, lao màng bụng thể xơ dính
· Do dạ dày, ruột chướng hơi hoặc
trong ổ bụng có hơi (thủng tạng rỗng).
· Do tắc ruột hơi bị ứ lại trong ruột.
· Do bụng có nước.
· Do bụng có khối u: u nang nước buồng
trứng, thận ứ nước, gan to...
· Do phình thành bụng: nhất là sau mổ ổ
bụng, thành bụng yếu lớp cơ mỏng hay không có, các tạng trong ổ bụng phình to
ra chỗ thành bụng yếu đó.
- Rốn lồi: do thoát vị hay có nước.
- Cần
chú ý cân đối hai bên của thành bụng. Nếu bụng lép hay chướng to cân đối hai
bên là tổn thương lan rộng toàn ổ bụng, nếu chỉ ở một vùng làm cho ổ bụng không
cân đối thì tổn thương có tính chất khu trú tại vùng đó.
+ Thay
đổi về di động thành bụng: thành bụng co cứng không di động theo nhịp thở, các
cơ nổi râ, gặp trong viêm phúc mạc, hoặc do đau quá. Thành bụng khi chướng căng
quá cũng không di động theo nhịp thở được.
+ Triệu
chứng rắn bò: có thể thấy ở toàn bộ hay chỉ ở một vùng. Triệu chứng này là biểu
hiện của tắc, hẹp ống tiêu hoá. Ví dụ:
· Hẹp môn vị: rắn bò vùng thượng vị.
· Tắc đại tràng thấp: rắn bò dọc khung
đại tràng.
· Tắc ruột non thấp: rắn bò toàn ổ bụng.
Cần
phân biệt triệu chứng rắn bò với hiện tượng thành bụng mỏng yếu, có thể nhìn thấy
quai ruột co bóp chuyển động giống rắn bò, nhưng bụng không chướng, không đau.
Tuần hoàn bàng hệ: cần phân biệt tuần hoàn bàng hệ và trường
hợp gầy suy mòn cũng có thể thấy một số mạch máu lộ ra hơn vì mất lớp mỡ da bụng.
+ Sờ nắn
nhẹ nhàng từ vùng không đau trước, vùng đau sau.
+ Phải
đặt sát cả lòng bàn tay vào thành bụng, không nên chỉ dùng 5 đầu ngón tay.
+ Bảo
bệnh nhân thở đều, sò nhịp nhàng theo động tác thở của bệnh nhân.
+ Bệnh nhân không để ý đến động
tác khám của thầy thuốc, không lên gân bụng, mà phải thật mềm. Nếu cần bảo bệnh
nhân nhìn lên trần nhà, đếm đều đặn từ 1 trở đi, để bệnh nhân không không co cứng
thành bụng...
Hình 13.2. Phương pháp dùng 1 tay để khám |
+ Dùng
một bàn tay.
+ Dùng
2 bàn tay ấn lên thành bụng, hoặc 2 bàn tay chồng lên nhau để ấn sâu xuống ổ bụng.
+ Sờ ở
tư thế nằm ngửa là chính, nếu cần phải sò ở tư thế nằm nghiêng 2 bên, tư thế ngồi
hoặc đứng.
+ Lớp
mỡ da bụng quá dày, quá mỏng.
+
Thành bụng phù nề: lấy 2 ngón tay cái và ngón trỏ véo vào da bụng, nếu có phù nề
sẽ để lại vết lõm, thường kèm theo phù ở nơi khác.
+
Thành bụng căng: có nước hoặc hơi.
+
Thành bụng cứng toàn bộ: cần lưu ý những người khoẻ mạnh.
Hình 13.3. Phương pháp khám 2 tay chồng lên nhau |
- Luyện
tập nhiều thành bụng cũng cứng, hoặc một số người quá nhạy cảm, sờ tay vào là
co cứng thành bụng, hoặc co cứng thành bụng do yếu tố tâm thần. Ở những người
này thành bụng tuy cứng nhưng vẫn di động theo nhịp thở không đau khi sờ nắn.
Co cứng thành bụng chỉ ở một vùng, hoặc bụng chỗ cứng chỗ mềm đều là những dấu
hiệu rất quan trọng. Thành bụng co cứng kèm tăng cảm giác đau bao giờ cũng là dấu
hiệu của một bệnh cấp tính biến chuyển nhanh, cần phải theo dõi sát.
+ Tăng
cảm giác đau: hay còn gọi phản ứng thành bụng
-Ấn nhẹ
tay vào vùng bị đau, bệnh nhân co thót bụng lại hoặc nảy nhẹ người lên, gạt tay
ra không cho khám vì đau. Thường gặp trong các bệnh cấp tính như viêm phúc mạc,
viêm ruột thừa, viêm túi mật...
- Tìm điểm đau:
Hình 13.4. Vị trí các điểm đau trên ổ bụng |
- Điểm thượng vị (1).
- Điểm cạnh ức phải (2).
- Điểm túi mật (3).
- Vùng túi mật (4).
- Vùng đầu tuỵ ống mật
(5).
- Điểm Mac Burney (6).
- Điểm đuôi tụy (7).
- Dùng
1 hoặc 2 đầu ngón tay ấn vào vùng nghi ngờ để tìm điểm đau.
+ Điểm
đau túi mật: điểm gặp nhau của bờ ngoài cơ thẳng to và bờ sườn phải.
+ Trong
trường hợp không phát hiện được điểm túi mật đau thì phải làm nghiệm pháp
Murphy: Ấn nhẹ và từ từ đầu ngón tay vào vùng túi mật từ nông đến sâu, trong
khi đó bảo bệnh nhân hít vào sâu một cách từ từ, nửa chừng bệnh nhân phải ngừng
thở vì đau: nghiệm pháp dương tính gặp trong viêm túi mật.
+ Điểm
ruột thừa hay điểm Mac Burney: điểm chia 1/3 ngoài 2/3 trong của đường nối từ rốn
và đến gai chậu trước trên bên phải. Điểm này đau trong viêm ruột thừa.
+ Điểm
mũi ức: ngay dưới mũi ức trên đường trắng giữa. Thường gặp trong các bệnh dạ
dày (loét, ung thư...), bệnh sỏi mật, giun chui ống mật, hoặc viêm túi mật...
+ Vùng
đầu tụy và ống mật chủ: ở trong một góc 450 mà một cạnh là đường trắng
giữa bụng, cạnh kia ở phía bên phải, đi từ rốn lên hạ sườn phải. Vùng này đau
trong viêm tụy, sỏi ống mật chủ.
+ Điểm
sườn lưng: nằm trong góc giữa xương sưòn thứ 12 và khối cơ chung thắt lưng. Điểm
này đau trong viêm tụy cấp, viêm quanh thận.
+ Dấu
hiệu chạm khối u hay chạm thắt lưng: bàn tay đặt phía sau lưng vùng thắt lưng,
bàn tay kia đặt đối diện phía trước bụng, tay dưới để yên, tay trên ấn sâu xuống
tay dưới có cảm giác một cục cứng chạm vào và đay nhẹ tay xuống, sau đó làm ngược
lại.
+ Dấu
hiệu bập bềnh: hai tay cũng đặt như trên, nhưng phải đay nhanh và mạnh, tay kia
sẽ có cảm giác một cục cứng chạm vào bàn tay rồi mất ngay giống như quả trứng
trong cốc nước, đay quả trứng xuống, quả trứng chạm vào đáy cốc rồi nổi lên
nhanh. Dấu hiệu này hay gặp trong thận to.
- Mô tả
đặc điểm của khối u:
+ Vị
trí: tương ứng với bộ phận nằm ở vùng đó.
+ Hình
thể: hình tròn, dài dẹt...
+ Kích
thước.
+ Bò:
hình tròn, sắc, đều hay lồi lõm.
+ Mật
độ: cứng, chắc, mềm, căng.
+ Bề mặt:
nhẵn hay gồ ghề.
+ Đau
hay không đau.
+ Di động:
di động theo nhịp thở hay theo tư thế bệnh nhân. Khối u của gan lách thường di
động theo nhịp thở. Khối u dạ dày không di động theo nhịp thở nhưng có thể đay
đi đay lại được, hoặc thay đổi tư thế bệnh nhân khối u cũng thay đổi theo.
+ Sờ
thấy khối u nhưng gõ lại trong chứng tỏ khối u ở sâu phía sau: thận, tụy.
+ Chạm
thắt lưng (+): chứng tỏ khối u ở phía sau.
+ Dấu
hiệu bập bềnh (+): chứng tỏ khối u nằm trong tổ chức lỏng lẻo, thường là thận
to.
+ Có đập
theo nhịp đập động mạch chủ hay không: nếu có, chứng tỏ khối u ở sát ngay động
mạch chủ, cần phải phân biệt với phình động mạch chủ bụng.
+ Nghe
khối u: có tiếng thổi không hay.
+ Độ
nông sâu của khối u: khối u ở phía trước hay phía sau ổ bụng.
- Có
nhiều cách gõ bụng: gõ theo đường ngang lần lượt từ trên xuống dưới hoặc gõ
theo đường dọc từ mạn sưòn bên này sang mạn sườn bên kia, chú ý gõ cả phần ngực
thuộc về ổ bụng. Có thể gõ từ rốn gõ ra theo hình nan hoa xe đạp.
+ Vùng
trước gan đục, diện đục tính từ bò sườn trở lên theo đường giữa đòn là 6-12 cm,
theo đường giữa ức là 4-8 cm.
+ Vùng
túi hơi dạ dày gõ trong (khoang Traube). Khoang này hình bán nguyệt ngay trên
bò sườn trái sát dưới mũi ức.
+ Vùng
lách: đục. Vùng lách nằm ở đường nách sau, giữa xương sườn 9 -10-11.
+ Gõ
vang toàn bộ: bụng chướng hơi
+ Gõ đục
toàn bộ, hoặc đục ở vùng thấp trong ở phần cao: có dịch trong ổ bụng.
+ Vùng
đục của gan mất: có hơi trong ổ bụng (do thủng tạng rỗng).
+
Khoang Traube mất trong: do gan to choán chỗ của dạ dày, hoặc khối u dạ dày
vùng túi hơi.
+ Nghe
bằng tai thường:
· Nghe thấy tiếng óc ách trong dạ dày:
người bệnh nhịn đói buổi sáng, lắc mạnh người bệnh thấy có tiếng óc ách, chứng
tỏ hẹp môn vị.
· Nghe thấy tiếng sôi: khi có nhiều
hơi và dịch trong ống tiêu hoá, mỗi khi ruột co bóp tạo nên tiếng sôi bụng. Hay
gặp trong bán tắc ruột. Nếu dùng ống nghe có the nghe thấy tiếng sôi bụng cứ
5-15 giây, hoặc mỗi phút có 15-20 lần sôi bụng (tùy từng tác giả). Trong khối u
hồi manh tràng, hơi thường tập trung ở cuối, cho nên mỗi khi ấn vào hố chậu phải
thường thấy tiếng ùng ục.
· Nghe bằng ống nghe rất quan trọng
trong một số trưòng hợp, nghe ở đây đe phát hiện các tiếng thoi của mạch máu.
· Dùng ống nghe đặt lên vùng có mạch
máu của ổ bụng bắt đầu từ thượng vị dưới mũi ức dọc theo động mạch chủ bụng xuống
động mạch chậu gốc hai bên, đến động mạch đùi, dọc theo các động mạch khác
trong o bụng: động mạch thân tạng, động mạch mạc treo tràng.
· Không nên đặt ống nghe nhẹ quá không
nghe thấy, hoặc ấn mạnh quá, vì nếu mạnh quá ống nghe sẽ đè vào động mạch và
gây ra tiếng thổi. Khi bụng chướng hơi nhiều hoặc bụng có nước cũng khó nghe
hơn. Nếu cần có thể làm cho tiếng thổi mạnh lên bằng cách tiêm isuprel làm tăng
cung lượng tim. Cần phân biệt tiếng thổi từ tim lan xuống.
· Giá trị của tiếng thổi ở ổ bụng.
· Để chẩn đoán các bệnh mạch máu: hẹp
động mạch, phình động mạch, thông động tĩnh mạch.
- Còn tĩnh mạch rốn trong hội chứng Cruveillier Baumgarten:
tiếng thổi liên tục ở trên rốn dọc đường trắng, lan lên mũi ức sang vùng hạ sườn
phải.
- Hẹp động mạch chủ bụng: tiếng thổi tâm thu dọc động mạch chủ
bụng xuống động mạch chậu gốc hai bên.
- Hẹp động mạch thận: tiếng thổi tâm thu ở vùng rốn lan ra
hai bên, có thể nghe thấy cả hai phía sau lưng đối chiếu với hố thận.
- Phình động mạch chủ bụng: tiếng thổi liên tục lan xuống dưới
dọc theo động mạch chủ.
- Để
chẩn đoán các khối u ổ bụng: khi khám thấy khối u ổ bụng bao giờ cũng nên nghe
có tiếng thổi hay không, dù khối u đó là gan hay lách to, hay bất cứ khối u nào
khác.
- Khối u gan: tiếng thổi tâm thu thượng vị, lan sang hạ sườn
phải. Nếu mạch máu phát triển nhiều có thể nghe thấy tiếng thổi liên tục.
- Khối u tụy: tiếng thổi tâm thu thượng vị lan sang trái, đằng
sau lưng cũng có thể nghe thấy.
Những
triệu chứng lâm sàng của vùng hậu môn trực tràng là:
- Cảm giác đầy trực tràng như có dị vật ở trong bắt buộc phải
đi ngoài.
4.1.1. Tư thế bệnh nhân và thầy thuốc
- Bệnh nhân nằm phủ phục, hai chân quỳ hơi dạng, mông cao,
vai thấp.
- Thầy thuốc đứng đối diện với hậu môn của bệnh nhân, dùng
hai ngón tay kéo giãn và banh nếp nhăn ở hậu môn ra, đồng thời bảo bệnh nhân rặn
như rặn ỉa để làm giãn hơn nữa các nếp nhăn hậu môn.
- Hoặc bệnh nhân nằm nghiêng phải hoặc trái, thầy thuốc đứng
phía sau lưng phía dưới mông bệnh nhân và khám như trên.
Da của
hậu môn nhăn, các nếp nhăn mềm mại đều đặn, lỗ hậu môn khép kín, khô ráo, các nếp
nhăn tập trung đều đặn vào lỗ hậu môn.
- Lỗ hậu môn khép không kín, ướt, có mùi.
- Lỗ rò hậu môn: mủ hoặc chất dịch đục chảy ra khi ấn vào lỗ
rò.
- Trĩ hậu môn: màu đỏ sẫm hoặc tím, nổi lồi lên ở một bên lỗ
hậu môn, giống như một nếp nhăn hậu môn bị sưng to.
- Bảo bệnh nhân rặn càng nhìn rõ.
- Viêm hậu môn: sưng, phù nề chảy nước hậu môn.
- Sa trực tràng: một đoạn trực tràng lồi ra ngoài, màu đỏ, tạo
thành một vòng tròn bên ngoài hậu môn. Có thể đay đoạn này vào được, nhưng nếu
đã lâu ngày thì không đẩy vào được.
Là một
động tác rất cần thiết và bắt buộc trong quá trình thăm khám tiêu hoá. Thăm
khám trực tràng không phải chỉ để phát hiện bệnh của trực tràng, mà còn để phát
hiện nhiều bệnh ngoài trực tràng như chửa ngoài dạ con bị vỡ, viêm ruột thừa...
4.2.1. Tư thế bệnh nhân và thầy thuốc
- Bệnh nhân nằm phủ phục như khi khám hậu môn, hoặc bệnh nhân
ngửa, hai chân co và dang rộng (giống tư thế sản khoa) thầy thuốc đứng bên phải
người bệnh.
- Bệnh nhân ằm nghiêng, chân dưới duỗi chân trên co, thầy thuốc
đứng sau lưng thấp hơn mông bệnh nhân.
Thầy
thuốc phải đeo găng tay, bôi dầu parafin hoặc một chất dịch nào đó làm cho trơn
găng cao su. Đưa ngón tay trỏ đeo găng từ từ và nhẹ nhàng vào hậu môn. Phải
xoay ngón tay sao cho có thể thăm khám được toàn bộ chu vi của bóng trực tràng.
Trực
tràng rỗng, không đau. Khi ấn vào túi cùng màng bụng (túi cùng Douglas), niêm mạc
mềm mại, nhẵn, rút tay ra không có máu hoặc mũi nhầy.
- Trĩ nội: từng búi nổi lên ngoằn ngoèo như giun nằm dọc ống trực
tràng.
- Polip trực tràng: một khối dài, tròn có thể đẩy sang bên
này hay bên kia.
- Ung thư trực tràng: một khối cứng, lồi, nổi lên, làm hẹp
lòng trực tràng, có thể hẹp đến mức không đút lọt ngón tay. Rút tay ra có thể
dính máu theo tay.
- Ở nữ khi thám trực tràng phối hợp với tay đè ở trên bụng có
thể sờ thấy tử cung, buồng trứng. Thăm trực tràng có thể thấy những thay đổi bất
thường ở bộ phận sinh dục nữ như tử cung bị lệch, to, u buồng trứng...
- Ở nam khi thăm trực tràng có thể sờ thấy tiền liệt tuyến nằm
ở vùng cổ bàng quang: bình thường thấy tuyến này nhỏ không sờ thấy, chỉ hơi đẩy
lồi niêm mạc lên, đưòng kính khoảng 2-3 cm. Trong trường hợp bệnh lý, tiền liệt
tuyến to lên và sờ thấy.
- Những khối u trong ổ bụng cạnh trực tràng: Hodgkin và không
Hodgkin.
- Túi cùng Douglas phồng và đau: viêm phúc mạc mủ, chửa ngoài
dạ con vỡ gây chảy máu trong ổ bụng.
- Viêm ruột thừa: ấn thành trực tràng bên phải đau.
Là động
tác quan trọng đối với các bệnh lý về đại, trực tràng không nên bỏ qua: người
thầy thuốc cần trực tiếp nhìn thấy phân người bệnh, không nên chỉ nghe người bệnh
kể lại hay qua người khác kể. Khi khám phân chú ý các đặc điểm sau:
- Độ cứng mềm: táo, lỏng, sền sệt, thành khuôn.
+ Bình
thường: khuôn phân tròn, to.
+ Bệnh
lý: nhỏ, dẹt, có rãnh.
+ Phân
đen: có thể do chảy máu, phân bón...
+ Bạc
màu hoặc trắng như vôi: thiếu mật do xơ gan hoặc tắc mật (tắc không hoàn toàn
phân nhạt màu, tắc mật hoàn toàn phân sẽ trắng như vôi).
+ Phân
có mũi nhầy trong.
+ Phân
có mũi nhầy nhưng đục.
+ Phân
có máu tươi: máu ở đầu cục phân, cuối hay giữa cục phân.
+ Phân
lờ đờ như máu cá: chất nhày và máu trộn lẫn với nhau, hay gặp trong kiết lỵ hoặc
ung thư.
+ Phân
vàng sẫm: do lượng dịch mật trong phân nhiều.
LƯỢNG GIÁ
1.
Nêu được các triệu chứng cơ năng của bộ máy tiêu hóa.
2.
Thực hành khám được các cơ quan thuôc bô máy tiêu hóa.
3.
Đánh dấu X và câu trả lời đúng sau:
A. □ Môi tím gặp trong suy tim, suy hô hấp.
B. □ Môi nhạt gặp trong thiếu máu.
C. □ Môi to ra trong bệnh to đầu và chi.
D. □ Hẹp môn vị có dấu rắn bò vùng thượng vị
E. □ Tắc đại tràng thấp rắn bò trên rốn
F. □ Đau vùng thượng vị thưòng gặp trong viêm đường mật
G. □ Phân có máu tươi thường do xuất huyết dạ dày tá tràng
4.
Khi có khối u vùng ổ bụng cần mô tả đặc điểm khối u:
5.
Các cơ quan có ở vùng hố chậu trái, ngoại trừ:
b. Ruôt non (đoạn có túi thừa mecken)
6.
(A) Triệu chứng rắn bò có thể thấy ở toàn bộ hay chỉ ở môt vùng. (B) Triệu chứng
này là biểu hiện của tắc, hẹp ống tiêu hoá.
a. A đúng, B đúng, A và B có liên quan nhân quả
b. A đúng, B đúng, A và B không liên quan
* Trong Quyển sách Điều dưỡng nội tập 2, có 22 bài chăm sóc sẽ được cập nhật đầy đủ. Tài liệu là sách đã cũ, Blog Học Chia sẻ chỉ cập nhật bài viết nguyên bản chưa cập nhật mới về các số liệu. Hy vọng chỉ giúp các bạn về kiến thức nền cơ bản. Chúng ta cần tìm hiểu bài trên mục lục hãy chọn vào tên bài, sẽ chuyển đến bài chăm sóc cần đọc.
* Bạn có thể Đọc thêm: