CHĂM SÓC BỆNH NHÂN UNG THƯ GAN GIAI ĐOẠN CUỐI - ĐIỀU DƯỠNG NỘI KHOA TẬP 2
Bài 15
CHĂM SÓC BỆNH NHÂN UNG THƯ GAN GIAI ĐOẠN CUỐI
MỤC TIÊU
1. Trình bày được
các triệu chứng lâm sàng của ung thư gan giai đoạn cuối
2. Điều dưỡng thể hiện được thái độ đúng
đắn khi chăm sóc bệnh nhân
3. Lập được kế hoạch chăm sóc bệnh nhân
ung thư gan giai đoạn cuối
1. BỆNH HỌC VỀ UNG THƯ
GAN
Ung
thư gan đứng hàng thứ 4 trong các loại ung thư trên thế giới. Ở Trung Quốc, Đông
nam Á: đứng hàng đầu ở nam giới. Ở miền bắc Việt Nam: đứng thứ 3 trong các loại
ung thư. Ở thành phố Hồ Chí Minh: đứng hàng đầu ở nam và thứ 5 ở nữ. Ở Đông Nam
Á: có tần suất cao, liên quan với nhiễm virut viêm gan B. Tiên lương xấu, tỷ lệ
sống sót sau 5 năm dưới 3%. Các thể tổ chức học thường gặp là:
- Ung thư biểu mô tế bào gan (hepato-cellular carcinoma)
- Ung thư biểu mô đường mật (cholangio-cellular carcinoma).
- Các loại khác: ung thư nguyên bào gan, Angiosarcome
1.2. Bệnh nguyên và yếu tố nguy cơ
- Tần suất ung thư gan ở người mang HBsAg (+) cao hơn 200 lần
so với người có HBsAg (-).
- Protein X trên genome virut B có lẽ có vai trò trong đột biến
gây ung thư.
- Vùng dịch tễ nhiễm virut viêm gan B cao thì cũng có tần suất
ung thư gan cao.
- Gây ung thư gan qua 2 cơ chế: trực tiếp và gián tiếp qua
trung gian xơ gan.
- Các nghiên cứu về sinh học phân tử, sử dụng RT-PCR đã cho
phép phát hiện ARN của virut C trong 50-70% huyết thanh và trong 55-100% tổ chức
gan ở những bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) và HbsAg (-).
- 90% ung thư gan liên quan với virut C xuất hiện trên một nền
gan xơ.
- Những bệnh nhân ung thư gan có Anti-HCV dương tính (có hoặc
không có HBsAg) thường có các thương tổn gan nặng hơn so với những bệnh nhân chỉ
có HBsAg dương tính và gan thường có nhiều khối u hơn.
Do bất
kỳ nguyên nhân nào.
- Độc
tố nấm mốc (Aspergillus), thường gặp trong đậu phụng mốc, được chứng minh là chất
gây ung thư gan ở chuột, gia cầm.
- Vai
trò sinh ung thư có lẽ qua trung gian chất chuyển hóa là Epoxide gắn vào các
acid nucleic và thay đổi sự sao mã ADN.
- Một số tác giả cho rằng Aflatoxine chỉ ức chế miễn dịch qua
trung gian tế bào và tạo thuận lợi cho nhiễm HBV tiến triển.
- Tương tác với protein 53 đột biến.
- Rượu: có lẽ thúc đẩy quá trình sinh ung thư.
- Nội tiết tố nam androgen, thuốc ngừa thai uống.
- Ký sinh trùng (Schistosoma japonicum, Sch. mansoni,
clonorchis sinensis).
- Nhiễm huyết thiết tố (Hémechromatose), hội chứng
Budd-Chiari.
- Đau bụng: thường gặp, cảm giác nặng tức hạ sườn phải, lan
sau lưng, hiếm khi đau dữ dội.
- Rối loạn tiêu hóa: chán án, buồn nôn, nôn, đi chảy.
- Gầy sút: rõ ở giai đoạn muộn.
- Gan lớn: nhìn thấy hoặc sờ thấy dưới bờ sườn phải, cứng, bề
mặt không đều, đau nhiều hoặc ít, có khi cố định không di động theo nhịp thở.
Có khi gan lớn vượt quá đường giữa.
- Vàng da: chủ yếu do chèn ép đường mật trong gan.
- Cổ trướng: ít hoặc nhiều, có thể gặp báng máu, tái tạo
nhanh sau chọc tháo.
- Nghe: tiếng thổi trên vùng gan.
- Công thức máu: thiếu máu, cá biệt có khi có đa hồng cầu.
- Chức năng gan: chỉ rối loạn trong ung thư gan trên nền xơ
gan hoặc khi khối u chiếm trên 75% thể tích gan. Enzyme phosphatase kiềm, gamma
GT, 5 Nucléotidase, Alpha-2 globulin, SGOT thường cao hơn SGPT, Fibrinogen
táng, giảm đưòng máu.
+
Alpha Foeto Protein (AFP): là một glycoprotein do gan phổi sản xuất, giảm 3 tuần
sau sinh, nồng độ ở người trưởng thành khoảng 4-10 ng/ml.
· Khi Alpha Foeto Protein > 1000
ng/ml: chắc chắn ung thư gan nguyên phát.
· Tăng nhẹ trong u quái buồng trứng,
tinh hoàn, một số ung thư tiêu hóa, viêm gan hoại tử.
+ AFP
có ái lực Lectin (AFP-L3) mới được tìm ra, đặc hiệu hơn AFP nhưng kỹ thuật xét
nghiệm phức tạp.
+ Nếu
không có điều kiện định lượng, có thể định tính AFP bằng phương pháp miễn dịch
khuếch tán (Ouchterlony).
+ DCP
(Descarboxy Prothrombin hay PIVKA-II): dương tính ở 70% bệnh nhân ung thư gan
nguyên phát và khoảng 50% ở những bệnh nhân ung thư gan có AFP bình thường.
+
Alpha L-Fucosidase: enzym này tăng cao trong ung thư gan nguyên phát, với độ đặc
hiệu 90% và độ nhạy khoảng 75%, cũng tăng trong u gan lành tính.
- Một hoặc nhiều khối (nodule) trong gan.
- Echo giàu, nghèo, hỗn hợp, dạng khảm.
- Xô đẩy mạch máu, đường mật, viền giảm âm chung quanh.
- Tăng sinh mạch máu trong u, thường có huyết khối trong tĩnh
mạch cửa.
- Hướng dẫn chọc hút, sinh thiết.
1.4.2.2. Chụp cắt lớp tỷ trọng
Một hoặc
nhiều khối giảm đậm độ (hypodense), bắt thuốc không đều, giúp hướng dẫn chọc
hút, sinh thiết.
Xét
nghiệm cơ bản tiền phẫu, giúp xác định vị trí, tưới máu, khả năng cắt bỏ u.
Sinh
thiết dưới sự hướng dẫn của siêu âm, CT-scan hoặc soi ổ bụng. Sinh thiết: chính
xác nhưng dễ chảy máu.
Ít biến
chứng, nhưng độ chính xác và độ nhạy thấp hơn sinh thiết.
Thường
nặng, tiên lượng xấu, tử vong 6-12 tháng.
- Vàng da do chèn ép đường mật trong gan.
- Xuất huyết: Xuất huyết tiêu hóa cao, xuất huyết vào phúc mạc
do vỡ nhân ung thư.
- Chèn ép tĩnh mạch: trên gan hoặc tĩnh mạch chủ dưới.
- Di căn: trong gan, phổi, màng phổi, xương, hạch, não.
2. CHĂM SÓC BỆNH NHÂN UNG THƯ GAN GIAI ĐOẠN CUỐI
- Bệnh
nhân ung thư gan giai đoạn cuối khi vào bệnh viện có thể chết đột ngột. Trách
nhiệm đầu tiên của người điều dưỡng trong việc chăm sóc bệnh nhân là tạo sự thoải
mái tới mức có thể đáp ứng các nhu cầu về mặt tình cảm của bệnh nhân và gia
đình bệnh nhân. Việc chăm sóc bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối cũng quan trọng
như chăm sóc bệnh nhân đang hồi phục.
- Mục
đích của chăm sóc bệnh nhân ung thư gan giai đoạn cuối là phối hợp về điều trị,
chăm sóc và nâng đỡ cho bệnh nhân. Hỗ trợ về mặt thể chất, tâm lý, tình cảm và
tinh thần cho bệnh nhân và thân nhân.
- Điều
dưỡng viên đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức mạnh thể chất và
tinh thần cho người bệnh.
Đứng
trước một bệnh nhân ung thư gan giai đoạn cuối, người điều dưỡng cần xác định
các triệu chứng và biến chứng gây ra đau đớn, khó chịu cho người bệnh.
2.1.1. Nhận định qua hỏi bệnh nhân
- Bệnh nhân có tiền sử viêm gan virus hay nghiện rượu không?
- Cảm giác nặng tức hạ sườn phải, lan sau lưng hay không? Đau
nhức các nội tạng khác hoặc xương trong trường hợp có di căn. Đau có giảm khi
dùng các thuốc giảm đau thông thường không?
- Chán ăn, buồn nôn, nôn, đi chảy không?
- Bệnh nhân có triệu chứng sốt trước khi vào viện hay không?
- Có sụt cân nhiều trong thời gian gần đây không?
- Bệnh nhân có chảy máu chân răng, chảy máu cam, chảy máu dưới
da không?
- Gầy, sút cân thưòng rõ trong ung thư gan giai đoạn cuối.
Ngoài
các dấu chứng cơ năng do hỏi bệnh và quan sát được. Khám thường phát hiện gan lớn,
đau, vàng da, báng. Lấy dấu hiệu sống.
Bệnh
nhân ung thư gan giai đoạn cuối thường có các dấu chứng khác kèm theo như: buồn
nôn và nôn, xuất huyết tiêu hóa, táo bón, ăn uống kém, tưa miệng do nấm
candida, lo âu, cảm giác mất mát, trầm cảm, lú lan, mê sảng, co giật.
Bên cạnh
các dấu hiệu trên cần tìm hiểu các triệu chứng sinh học như thiếu máu, hạ đường
huyết, các chức năng gan bị rối loạn ...
Một số
chẩn đoán chính có thể có đối với bệnh nhân ung thư gan giai đoạn cuối
- Lo lắng do tình trạng bệnh nặng.
- Nguy cơ nhiễm trùng do suy giảm miễn dịch và suy dinh dưỡng.
- Nguy cơ xuất huyết do vỡ nhân ung thư.
- Làm giảm hay ngăn ngừa triệu chứng.
- Bệnh nhân cần được nghỉ ngơi, chám sóc toàn diện.
- Chế độ ăn lỏng, dễ tiêu. Đảm bảo năng lượng và vitamin.
- Hạn chế muối khi có phù, cổ trướng.
- Vệ sinh răng miệng và vệ sinh thân thể cho bệnh nhân.
2.3.2. Lập kế hoạch thực hiện các y lệnh
- Cho bệnh nhân uống thuốc và tiêm thuốc theo chỉ định.
- Làm các xét nghiệm theo yêu cầu.
- Thực hiện y lệnh chính xác kịp thời.
- Chuẩn bị bệnh nhân, dụng cụ, thuốc men, phụ giúp thầy thuốc
chọc hút dịch màng bụng khi có chỉ định.
- Mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở và cân nặng.
- Tác dụng và cách dùng môt số thuốc thông thường sử dụng ở
giai đoạn cuối.
- Hướng dẫn bệnh nhân tự phục vụ bản thân.
- Hướng dẫn gia đình bệnh nhân chăm sóc, giúp đỡ người bệnh.
- Thân nhân người bệnh nên kết hợp với điều dưỡng viên ghi
chép, theo dõi bảng theo dõi sử dụng thuốc.
- Thân nhân người bệnh cần biết nguyên nhân ung thư gan và tầm
quan trọng của vấn đề ngăn ngừa viêm gan siêu vi.
2.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc
- Khi tiếp cận người nhà bệnh nhân người điều dưỡng phải luôn
nhẹ nhàng, lịch sự, nhã nhặn và thông cảm với họ.
- Trọng tâm của chăm sóc bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối là
làm giảm đau và các triệu chứng khác, làm cho bệnh nhân cảm thấy dễ chịu hơn.
Việc làm giảm hay ngăn ngừa triệu chứng có ý nghĩa và đem lại sự an lành cho bệnh
nhân giai đoạn cuối.
+ Tôn
trọng và đáp ứng những nhu cầu về mặt tình cảm của bệnh nhân tuân theo tôn giáo
và những yêu cầu của bệnh nhân.
+ Ở
giai đoạn cuối cùng của cuộc đời, bệnh nhân thường cảm thấy cô đơn tuyệt vọng,
do vậy người điều dưỡng phải thường xuyên ở bên cạnh bệnh nhân để động viên và
giúp đỡ họ.
+ Giúp
đỡ bệnh nhân ổn định về mặt tâm lý, sinh lý và tinh thần.
+ Đảm
bảo cho bệnh nhân và thân nhân không bị đơn độc trong giai đoạn cuối.
- Đối với thân nhân: Phải tôn trọng và đáp ứng những nhu cầu
về mặt tình cảm của thân nhân khi họ đến thăm bệnh nhân (trong điều kiện cho
phép). Khi gia đình bệnh nhân hỏi về những vấn đề chuyên môn, người điều dưỡng
có thể trả lời trong phạm vi cho phép. Khi chăm sóc bệnh nhân điều dưỡng viên
thông báo và giải thích cho thân nhân về việc mình cần làm và yêu cầu gia đình
bệnh nhân ra ngoài. Người nhà đến thăm và ở lâu với bệnh nhân, điều dưỡng hướng
dẫn, giúp đỡ họ nơi ăn ở, các điều kiện sinh hoạt.
+ Chuyển
bệnh nhân đến phòng riêng, tránh gây ồn ào, tiện cho việc chăm sóc và không ảnh
hưởng đến bệnh nhân khác.
+ Thức
ăn lỏng, dễ tiêu, ăn nhạt khi có cổ trướng, hạn chế lipid, ăn tăng glucid và
protein.
+ Theo
dõi lượng nước vào ra bằng cách theo dõi lượng nước uống vào và đo lượng nước
tiểu 24 giờ.
- Ở giai đoạn cuối bệnh nhân mất cảm giác ngon miệng, buồn
nôn, miệng bị khô, đỏ hoặc phỏng rộp lưỡi. Do đó, cần chăm sóc miệng thường
xuyên (2 giờ /1 lần), kiểm tra tưa miệng, hướng dẫn kỹ thuật súc miệng và khuyến
khích uống nhiều nước (nếu bệnh nhân không có cổ trướng, suy thận).
- Chăm sóc điều dưỡng rất quan trọng ở giai đoạn cuối. Đôi
khi còn hiệu quả hơn dùng thuốc. Bệnh nhân lúc này rất yếu do nằm bất động quá
lâu nên thường bị loét, táo bón, chán ăn, đau, buồn nôn và trầm cảm.
- Ở bệnh nhân nằm lâu môt tư thế, làm đau và co cứng cơ nên cần
thay đổi gối kê, xoa bóp và nếu được cho ra khỏi giường trong môt thời gian ngắn.
- Dù bất cứ nguyên nhân nào, cảm giác đau chịu tác động của
nhiều yếu tố phối hợp. Đau cũng sẽ tăng lên khi lo lắng, trầm cảm, cô đơn... và
các triệu chứng khác như táo bón. Đau sẽ giảm nhờ vào giải trí, thư giãn, bình
thản và tình thân hữu.
- Công tác chính của điều dưỡng viên khi thăm bệnh là làm vệ
sinh cá nhân cho bệnh nhân hàng ngày, đây là cơ hội để nhận định tình trạng bệnh
nhân tiến triển tốt hay xấu đi để kịp thời thông báo cho bác sĩ.
- Chăm sóc khi có biến chứng chảy máu tiêu hóa:
+ Cho
bệnh nhân nằm nghỉ tuyệt đối tại giường, đầu thấp, gối mỏng dưới vai, kê chân
cao.
+ Tạm
ngừng cho bệnh nhân ăn bằng đường miệng.
+ Ủ ấm
cho bệnh nhân.
+ Phụ
giúp thầy thuốc đặt cathete theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm.
+ Truyền
dịch, truyền máu khẩn trương theo y lệnh.
+ Đặt ống
thông hút hết máu còn ứ đọng trong dạ dày, sau đó rửa dạ dày bằng nước lạnh.
+ Thụt
tháo phân để lọai trừ nhanh chóng máu đã xuống ruột.
+ Hạn
chế các yếu tố làm dễ: nhiễm trùng, xuất huyết, rối loạn nước điện giải.
-
Tận
tình chăm sóc cứu chữa bệnh nhân đến phút cuối.
- Thuốc: thực hiện đúng qui trình, kỹ thuật, thực hiện chính
xác kịp thời chỉ định của bác sĩ.
- Nếu có chỉ định của bác sĩ, điều dưỡng viên có thể thăm
khám trực tràng và thụt tháo cho bệnh nhân.
- Tiến hành khẩn trương mọi y lệnh, đồng thời tìm mọi cách để
làm giảm sự đau khổ của bệnh nhân.
- Mọi công việc thực hiện một cách nhẹ nhàng, nhanh gọn, có
hiệu quả, tránh để thân nhân nghĩ là điều dưỡng thờ ơ với bệnh nhân khi họ sắp
chết.
- Dựa vào việc cho bệnh nhân dùng thuốc và theo dõi, điều dưỡng
có thể báo bác sĩ thay đổi thuốc nếu cần.
2.4.3. Thực hiện kế hoạch theo dõi
- Mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở và cân nặng.
- Các triệu chứng khác như: buồn nôn và nôn, xuất huyết tiêu
hóa, táo bón, ăn uống kém, tưa miệng, lo âu, cảm giác mất mát, trầm cảm, lú lẫn,
mê sảng, co giật...
- Theo dõi tác dụng và cách dùng một số thuốc thông thường được
sử dụng ở giai đoạn cuối.
- Các xét nghiệm: công thức máu, VS, chức năng gan, chức năng
thận ...
- Tác dụng phụ của thuốc: tác dụng phụ của morphin: buồn nôn,
chóng mặt, lú lẫn, táo bón, co giật. Có thể làm giảm tác dụng phụ bằng cách giảm
liều hoặc cho thuốc chống nôn và chế độ ăn chống táo bón.
- Theo dõi các dấu chứng hôn mê gan:
+ Theo
dõi sự thay đổi tính tình: bệnh nhân đang vui rồi lại buồn, thờ ơ.
+ Bệnh
nhân có những biểu hiện rối loạn về trí nhớ.
+ Mất
phương hướng về thời gian, không gian, mất khả năng tập trung tư tưởng.
+ Bàn
tay run do rối loạn trương lực cơ.
- Khi có dùng bơm tiêm tự động, điều dưỡng phải theo dõi nơi
tiêm để phát hiện sớm tắc nghẽn hay có dấu hiệu nhiễm trùng.
- Trong trường hợp bệnh nhân đái dầm, có thể dùng các loại vải
trải giưòng thấm hút hoặc giường bằng nhựa, dẫn lưu.
- Hướng dẫn bệnh nhân tự phục vụ bản thân.
- Hướng dẫn gia đình bệnh nhân kỹ thuật chăm sóc, giúp đỡ người
bệnh, để họ tự tin và có khả năng chăm sóc bệnh nhân một cách độc lập. Mối quan
hệ thân mật giữa người bệnh và điều dưỡng giúp cho người bệnh niềm tin để xua
đi nỗi lo lắng và nỗi thất vọng.
- Thân nhân người bệnh nên kết hợp với điều dưỡng viên ghi
chép, theo dõi bảng theo dõi sử dụng thuốc.
- Để giảm nguy cơ gây táo bón, điều dưỡng có thể hướng dẫn
cách thụt tháo nhẹ cho người chăm sóc.
- Thân nhân người bệnh cần biết nguyên nhân ung thư gan và dự
phòng ung thư gan chủ yếu dựa vào tiêm chủng phòng virut viêm gan B và điều trị
các bệnh viêm gan mạn do virut.
Việc
chăm sóc bệnh nhân có hiệu quả khi đảm bảo các vấn đề sau:
- Bệnh nhân ăn thấy ngon miệng và không sụt cân.
- Bệnh nhân được yên tâm, thoải mái khi nằm viện và có sự hiểu
biết nhất định về bệnh.
- Bệnh nhân được chăm sóc toàn diện, không có tai biến do quá
trình điều trị.
- Đánh giá chức năng gan và thận ảnh hưởng như thế nào đến sự
hấp thu, chuyển hóa và bài tiết của các loại thuốc và hạn chế tối đa tác dụng
phụ của thuốc.
- Dựa vào xét nghiệm máu, cân bằng kiềm toan, chức năng gan,
đường máu, chức năng thận, huyết sắc tố, siêu âm và X-quang để so sánh với các
kết quả lần trước, để theo dõi diễn tiến của bệnh.
- Vai trò người điều dưỡng là chăm sóc, giáo dục, động viên,
an ủi cho bệnh nhân và gia đình phát hiện sớm các triệu chứng, theo dõi diễn tiến
của bệnh để có kế hoạch chăm sóc và điều trị tốt hơn.
LƯỢNG GIÁ
1.
Nêu các nguyên nhân và yếu tố nguy cơ của ung thư gan.
2.
Nêu các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư gan.
3.
Trình bày quy trình điều dưỡng bệnh nhân ung thư gan giai đoạn cuối.
4.
Các nguyên nhân gây ung thư gan, ngoại trừ:
5.
Đánh dấu x ở những câu đúng
Theo
dõi bệnh nhân ung thư gan giai đoạn cuối, gồm:
A. □ Mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở và cân nặng
B. □ Theo dõi các dấu chứng hôn mê gan
C. □ Theo dõi dấu hiệu xuất huyết
D. □ Theo dõi vị trí đau, hướng lan
E. □ Theo dõi các triệu chứng khác như: buồn nôn và nôn, xuất
huyết tiêu hóa, táo bón, án uống kém, tưa miệng, lo âu, cảm giác mất mát, trầm cảm,
lú lẫn, mê sảng...
F. □ Theo dõi diễn biến của bệnh
* Trong Quyển sách Điều dưỡng nội tập 2, có 22 bài chăm sóc sẽ được cập nhật đầy đủ. Tài liệu là sách đã cũ, Blog Học Chia sẻ chỉ cập nhật bài viết nguyên bản chưa cập nhật mới về các số liệu. Hy vọng chỉ giúp các bạn về kiến thức nền cơ bản. Chúng ta cần tìm hiểu bài trên mục lục hãy chọn vào tên bài, sẽ chuyển đến bài chăm sóc cần đọc.
* Đọc thêm:
- Bài 17. Chăm sóc bệnh nhân viêm tụy cấp - Bài 18. Chăm sóc bệnh nhân xơ gan - Bài 19. Chăm sóc bệnh nhân viêm đường mật cấp - Bài 20. Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thuốc trừ sâu - Bài 21. Chăm sóc bệnh nhân ngộ độc thức ăn - Bài 22. Chăm sóc nhiễm HIV tại cộng đồng - Đáp án |