Phác đồ điều trị bệnh tim mạch năm 2018 (Phác đồ 50) Xử trí bệnh còn ống động mạch
Phác đồ 50
XỬ TRÍ BỆNH CÒN ỐNG ĐỘNG MẠCH
Ống
động mạch nối liền nơi phân nhánh động mạch phổi (ĐMP) và eo động mạch chủ
(ĐMC). Ống động mạch (OĐM) thông thương trong thời kỳ bào thai và đóng lại ngay
sau khi bé sanh ra đời.
Còn
ống động mạch xảy ra trong 5 đến 10% tất cả các bệnh tim bẩm sinh, thường gặp ở
nữ hơn nam (tỉ lệ nam/nữ = 1/3).
Ống
động mạch thường có dạng hình nón với đầu phía động mạch phổi nhỏ hơn, ống động
mạch có thể dài hay ngắn, thẳng hay ngoằn ngoèo.
Phác đồ 50. Xử trí bệnh còn ống động mạch |
- Thường không có triệu chứng nếu ống động mạch nhỏ
- Ống động mạch lớn có thể gây viêm phổi, xẹp phổi và
suy tim ứ huyết (thở nhanh, khó thở khi gắng sức, chậm lên cân)
- Tim nhanh, thở nhanh nếu bệnh nhân có suy tim.
- Trong trường hợp ống động mạch lớn mạch ngoại biên nẩy
mạnh, hiệu áp rộng, mỏm tim tăng động, có thể có rung miêu tâm thu ở phần trên
bờ ức trái.
- Tiếng T2 thường bình thường, có thể có T2 mạnh nếu
có tăng áp phổi; âm thổi liên tục từ 1/6 đến 4/6 nghe rõ nhất ở vùng dưới đòn
trái hoặc phần trên bờ ức trái. Có thể có rung tâm trương ở
mỏm.
-
Trong trường hợp ống động mạch nhỏ các triệu chứng thính chẩn trên có thể không
có.
-
Nếu bệnh nhân đã có bệnh lý mạch máu phổi, sẽ có shunt phái - trái gây ra triệu
chứng tím phân biệt: tím ở nửa dưới của cơ thể.
Điện tâm đồ (ECG) và X-quang
tùy thuộc vào kích thước ống động mạch:
Trong
trường hợp ống động mạch kích thước nhỏ: ECG và X - quang gần như bình thường.
Trong
trường hợp ống động mạch kích thước lớn còn shunt trái - phải nhiều: dấu hiệu
tăng tải thất trái, thay đổi sóng ST-T trên ECG, buồng tim lớn, cung động mạch
phổi phồng và tăng tuần hoàn phổi chủ động trên X-quang.
Khi
áp lực ĐMP tăng nhiều có thể sẽ có hình ảnh phì đại 2 tâm thất trên ECG; trên
X-quang bóng tim sẽ nhỏ đi với hình ảnh tuần hoàn phổi tăng đậm ở gốc, giảm nặng
ở ngoại vi.
Siêu
âm tim là phương tiện thay thế gần như hoàn hoàn thông tim chụp cản quang mạch
máu trong chẩn đoán bệnh lý còn ống động mạch, cùng các tổn thương phối hợp.
Mặt
cắt cạnh ức trục ngang cao cắt ngang thấy rõ nhất nếu OĐM có kích thước lớn, nếu
nhỏ phải sử dụng siêu âm Doppler, Doppler - màu, mới xác định được.
Mặt
cắt trên hõm ức có thể được sử dụng để đo kích thước và mô tả đường đi của OĐM.
Ngoài
ra siêu âm tim giúp đánh giá độ nặng bệnh qua đo áp lực ĐMP, đường kính ĐMP,
nhĩ trái, độ dãn tâm thất trái, đồng thời có thể chứng minh dấu hiệu đổi chiều
luồng thông bằng siêu âm Doppler.
-
Giúp đánh giá kháng lực ĐMP và sự đáp ứng của kháng lực ĐMP với các yếu tố giãn
mạch mạnh như oxygen hay NO (nitric oxide) để xét chỉ định phẫu thuật các trường
hợp còn tổn tại OĐM có tăng áp ĐMP nặng.
Chẩn đoán phân biệt:
với các bệnh lý có âm thổi giống như âm thổi liên tục của còn ống động mạch hoặc
có triệu chứng mạch nẩy mạnh
-
Rò động mạch - tĩnh mạch hệ thống
-
Rò động mạch - tĩnh mạch phổi: âm thổi liên tục sau lưng bệnh nhân có tím và
ngón tay dùi trống nhưng tim không to
Tất
cả bệnh nhân còn ống động mạch cần được phẫu thuật hoặc đóng bằng dụng cụ qua
thông tim can thiệp, ngoại trừ ống động mạch nhỏ, không nghe âm thổi kèm áp lực
ĐMP bình thường.
3.1. Đóng ống động mạch bằng dụng cụ
-
Còn ống động mạch lớn, có ảnh hưởng huyết động, bệnh nhân suy tim, chậm lớn, tuần
hoàn phổi tăng hay lớn nhĩ trái và thất trái với điều kiện giải phẫu và cân nặng
của bệnh nhân phù hợp (class I, mức chứng cứ B).
-
Có thể đóng ống động mạch trong trường hợp ống động mạch nhỏ nhưng còn nghe được
âm thổi liên tục (class IIa, mức chứng cứ C)
-
Còn nhiều tranh cãi về việc đóng ổng động mạch nhỏ, không có âm thổi.
-
Trong trường hợp còn ống động mạch đã diễn tiến đến hội chứng Eisenmenger hay bệnh
mạch máu phổi tắc nghẽn: chống chỉ định đóng ống động mạch. Có thể khảo sát sự
đáp ứng của kháng lực mạch máu phổi đối với nghiệm pháp bít ống động mạch bằng
bóng hay cho bệnh nhân thở khí NO, nếu đáp ứng tốt thì có thể đóng ống động mạch
bằng dụng cụ, nếu đáp ứng xấu hay nghi ngờ thì không nên đóng ống động mạch.
Bệnh
nhân cần được khám và siêu âm định kỳ sau 3 tháng, 6 tháng, 1 năm.
Các
biến chứng có thể gặp: dụng cụ bị di chuyển, hẹp eo động mạch chủ hay hẹp nhánh
ĐMP (ở trẻ em), tán huyết, shunt tồn lưu.
Chỉ
phẫu thuật đóng ống động mạch trong các trường hợp không dóng ống động mạch bằng
dụng cụ được.
Tỉ
lệ tử vong bằng 0.
Các
biến chứng hiếm gặp, có thể có tổn thương dây thần kinh quặt ngược thanh quản
gây khàn tiếng, liệt thần kinh hoành gây liệt cơ hoành trái hoặc tràn dịch dưỡng
trấp hay còn ống động mạch tái thông lại (hiếm).
1. Feltes TF, Bacha E, Beekman RH et al. Indications
for cardiac catheterization and intervention in pediatric cardiac disease: A scỉentỉfic
statementfrom the American Heart Association. Circulation 2011;123:2607-2652.
2. Moller JH, Hoffinan JIE. Pediatric Cardiovascuiar
Medicine, 2nd edition. Wiley- ldackwell 2012.
3. ParkMK. Park’s Pediatric Cardioiogy for Practitioners,
6th edition. Elsevier 2014.
Tham khảo thêm:
- Phác đồ điều trị bệnh tim mạch năm 2018 (Toàn tập 86 Phác đồ điều trị tim mạch 2018)
- Danh mục dược lý của thuốc đầy đủ của Blog Học Chia sẻ.