Phác đồ điều trị bệnh tim mạch năm 2018 (Phác đồ 59) Điều trị ngoại khoa bệnh tim
Phác đồ 59
ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA BỆNH TIM
CHỈ CÓ MỘT TÂM THẤT CHỨC NĂNG
Bệnh tim chỉ có một tâm
thất chức năng (functional single ventri-cle) hay còn gọi tâm thất độc nhất hiếm
gặp nhưng thường rất phức tạp và có tỉ lệ là 4-8/10.000 bé sơ sinh và chiếm khoảng
7,7% các bệnh tim bẩm sinh, thường được chẩn đoán rất sớm sau sinh do tím. Hiện
nay, với sự phát triển của siêu âm tim thai ngày càng có nhiều trường hợp được
chẩn đoán trước sinh. Diễn tiến tự nhiên của bệnh rất xấu với hơn 75% các trường
hợp sẽ tử vong trong vòng 1 năm đầu.
Jacobs và Anderson đưa ra
khái niệm đơn giản định nghĩa về sinh lý chức năng của tim: “tim có một tâm thất
chức năng”, trong đó tổn thương giải phẫu có một tâm thất hoặc hai thất nhưng
chỉ có một tâm thất có chức năng bình thường và thất còn lại thiểu sản không đảm
nhiệm nổi chức năng của tuần hoàn phổi hoặc hệ thống (xem phác đồ 58).
Trong nhóm bệnh tim này,
việc phẫu thuật sửa chữa để tim có thể trở thành gần như bình thường với hai thất
chức năng là không thực hiện được. Con đường điều trị phẫu thuật duy nhất là đi
theo hướng một tâm thất, trong đó tâm thất độc nhất có chức năng sẽ chịu trách
nhiệm bơm máu vào tuần hoàn hệ thống.
Phẫu thuật Fontan với mục
tiêu dẫn toàn bộ máu tĩnh mạch hệ thống (tĩnh mạch chủ trên và tĩnh mạch chủ dưới)
lên phổi một cách thụ động đã giúp cải thiện tình trạng tím của bệnh nhân và sửa
chữa một cách gần bình thường sinh lý hệ tuần hoàn phổi và tuần hoàn hệ thống.
I. GIẢI PHẪU HỌC VÀ ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA TẠM THỜI
1.1.1. Phân loại vể
tâm thất và các bệnh tim có một tâm thất chức năng
Theo Van Praagh và cộng sự,
tim có thất chung có thể chia ra bốn kiểu:
Kiểu
A: Tim một tâm thất dạng thất trái, có đặc điểm là cơ bè
ở mỏm mảnh mai, cơ trụ xuất phát từ thành tự do của thất.
Kiểu
B: Tim một tâm thất dạng thất phải, có đặc điểm là cơ bè
dày, thô, có cơ trụ xuất phát từ vách liên thất, có dải điều hòa (mod- erator
band).
Kiểu
C: Thất chung với khiếm khuyết nặng vách liên thất.
Kiểu
D: Thất không xác định được (không là phải, cũng không là
trái).
Dựa theo tương quan có ba
dạng tâm thất trong bệnh tim có Ihất chung:
·
Buồng thất chính có dạng
thất trái kèm một buồng thất phải phụ teo nhỏ hoặc không còn chức năng (kiểu A
của Van Praagh).
+
Không có lỗ van ba lá (tricuspid atresia).
+
Không có lỗ van động mạch phổi với vách liên thất nguyên vẹn (pulmonary atresia
with intact ventricular septum).
+
Thất trái hai đường vào (double inlet left ventricle).
+
Ebtein thể nặng (nhóm D).
· Buồng thất chính có dạng thất phải kèm thất trái teo
nhỏ hoặc không còn chức năng (kiểu B của van Praagh).
+
Hội chứng thiểu sản tim trái (hypoplastic left heart syndrome).
+
Không có lỗ van hai lá (mitral atresia).
+
Hội chứng Shone.
+
Thất phải hai đường vào (double inlet right ventricle).
·
Buồng thất chung,
dạng phối hợp hoặc không xác định (kiểu Cvà D của Van Praagh).
+
Hội chứng Heterotaxy.
+
Kênh nhĩ thất không cân bằng (unbalanced AVSD).
1.1.2.
Đánh giá kích thước các buồng tim, các vòng van và các mạch máu lớn của tim.
Dựa
theo cân nặng và chiều cao tính ra diện tích cơ thể (BSA body surtace area)
theo công thức Dubois:
BSA = 0.007184 X chiều cao(m)0725
X cân nặng(kg)0425
Dựa trên siêu âm Doppler:
kích thước các buồng tim, vòng vun và đường kính các mạch máu lớn được đo và tính
chỉ số Z score theo diện tích cơ thể để đánh giá mức độ thiểu sản so với kích thước
tương ứng của tim bình thường.
Nếu
- 2 < z score < +2: bình thường; z score < -2: Thiểu sản
1.2. Các phương pháp phẫu
thuật tạm thời cho các giai đoạn
Phẫu
thuật tạm thời cho tim chỉ có một tâm thất chức năng được thực hiện qua nhiều
giai đoạn. Tuần hoàn Fontan chống chỉ định trong thời kỳ sơ sinh do kháng lực
phổi cao.
Giai đoạn 1: Thường can thiệp
trong thời kỳ sơ sinh, ở những bệnh nhi giảm lưu lượng máu lên phổi, ống động mạch
sẽ giúp duy trì lưu lượng máu lên phổi và làm giảm tím. Ở những bệnh nhi giảm
lưu lượng máu hệ thống, ống động mạch giúp duy trì tuần hoàn hệ thống và sự tưới
máu ngoại biên. Sử dụng prostaglandin (PGE) để duy trì ống động mạch và mở rộng
lỗ thông liên nhĩ (thủ thuật Raskind) là những can thiệp rất quan trọng giúp cải
thiện Qp/Qs trước khi thực hiện các phẫu thuật tạm thời tiếp theo.
Tạo
shunt chủ-phổi (shunt Blalock) đối với các trường hợp máu lên phổi bị hạn chế.
Shunt Blalock để máu lên phổi đủ để duy trì sự cung cấp oxy cho mô và cũng giúp
cho các nhánh động mạch phổi (ĐMP) lớn lên.
Phẫu
thuật trong giai đoạn này cũng nhằm sửa chữa các bất thường hẹp đường ra thất
trái nếu có (như trong hội chứng thiểu sản thất trái cần làm phẫu thuật Norvvood).
Sự cung cấp máu lên phổi qua
shunt Blalock hoặc Sano, tuy nhiên lưu lượng máu lên phổi phải có giới hạn để
tránh làm tăng áp phổi và tim độc nhất không bị quá tải thể tích quá mức.
Đối
với các trường hợp tim một thất cân bằng, lưu lượng máu lên phổi đủ để duy trì
sự cung cấp oxy cho cơ thể với SpO2 khoảng 80- 85 % thì không cần phải
làm shunt Blalock mà sẽ chuyển sang giai đoạn hai khi đủ điều kiện.
Ở những bệnh nhân không có hẹp ĐMP lưu lượng máu lên phổi không giới hạn. Trong những trường hợp này máu lên phổi rất nhiều do kháng lực phổi thấp hơn rất nhiều so với kháng lực hệ thống, trẻ sơ sinh thường không tím nhiều và có biểu hiện lâm sàng suy tim rất sớm nên cần phải được can thiệp sớm để tránh biến chứng tăng áp phổi không hồi phục. Phẫu thuật trong giai đoạn này là xiết bớt ĐMP (banding) đến mức cân bằng, mục đích là làm giảm lưu lượng máu lên phổi để tránh nguy cơ tăng áp phổi. Thông thường độ bão hòa oxy sau khi xiết bốt ĐMP khoảng 80-85%.
Giai đoạn 2: Thương thực hiện
khi trẻ từ 4 đến 12 tháng tuổi hoặc có thể trễ hơn, khi ĐMP có kích thưóc đủ lốn
và kháng lực phổi thấp. Bệnh nhi sẽ được làm phẫu thuật tạm thời Glenn hai hướng
(Bidirectional Glenn or BCPS) nối tĩnh mạch chủ trên (một hoặc hai tĩnh mạch chủ
trên) với hệ thống ĐMP.
Một
số trường hợp hẹp van ĐMP hoặc được xiết bớt ĐMP, lưu lượng máu từ thất chung
lên ĐMP (antegrade flow) vẫn còn. Sau khi làm Glenn, lưu lượng này cần được
tính toán để áp lực trung binh của ĐMP sau mổ <15 mmHg, độ bão hòa oxy khoảng
80-85% (lổ tránh làm tăng gánh thể tích cho tim một thất và đảm bảo tuần hoím
Glenn hoạt động tốt.
Giai đoạn 3: Hoàn tất phẫu thuật
Fontan, giai đoạn cuối cùng này thường được thực hiện từ 1-5 tuổi hoặc trễ hơn
tùy theo từng trung tâm phẫu thuật tim.
Sơ đồ 1 Các giai đoạn điều trị phẫu thuật cho tim có một tâm thất chức năng. |
II. PHẪU THUẬT FONTAN
Bệnh
nhân bệnh tim có một tâm thất chức năng > 2 tuổi (> 12 Kg).
Áp
lực ĐMP < 15 mmHg
Chức
năng thất trái EF > 40 %
RVP
< 4 đơn vị Wood/mm2
Nakata
Index > 150 mm2/m2
Đã
phẫu thuật BCPS
Chống
chỉ định tương đối: hở van không sửa được hoặc thay van :ỏ nhiều biến chứng.
Loại
ống ghép: Gore-Tex hoặc Hemashield.
Đường
kính: 18 hoặc 20 mm.
2.3.
Kỹ thuật làm đường dẫn máu với ống ghép nhân tạo
2.4.
Cửa sổ giữa đường dẫn máu và nhĩ chung (tenestration)
Chỉ
định : bệnh nhân có một trong các yếu tố: hở van, hẹp nhánh ĐMP và chức năng
tim kém (EF < 60%)
Chống
chỉ định : AVMs
Kích
thước : 3-4 mm
Chỉ
định không mở cửa sổ tại Viện Tim: phải thỏa mãn các điều kiệ: Không có hẹp các
nhánh ĐMP với Nakata index
>
200mm2/m2
Không
hở hoặc hở rất nhẹ van nhĩ thất chung (< 1/4)
Chức
năng thất chung tốt EF >
60 %
Áp
lực phổi trước mổ <15 mmHg.
2.5.
Thuốc kháng đông sau phẫu thuật Fontan
6 tháng đầu sau mổ:
thuốc kháng vitamin K (INR 2-2.5).
Sau 6 tháng:
Không
có yếu tố nguy cơ:
Aspirin
3-5 mg/kg/ngày trẻ nhỏ
Aspirin
81 mg/ngày trẻ lớn
Có
yếu tố nguy cơ:
Thuốc
kháng đông suốt đời
Các
yếu tố nguy cơ:
Có
dấu hiệu hẹp đường dần máu
Hở
van nhĩ thất
Chức
năng tim kém (EF < 60%)
Có
cửa sổ (tenestration)
Chỉ
định đóng cửa sổ:
Sau
phẫu thuật Fontan > 1 năm
Các
chỉ định mở cửa sổ đã ổn
Tím
nhiều
Nguy
cơ cao khi dùng thuốc kháng đông (chảy máu, ở xa)
2.6.
Các biến chứng của tuần hoàn Fontan
Tràn
dịch màng phổi
Loạn
nhịp
Các
biển chứng về huyết khối và thuyên tắc phổi
Suy
chức năng gan
Bệnh
mất protein ở ruột (phù toàn thân, giảm albumin máu)
Bệnh
viêm phế quản tạo nút lympho (plastic bronchitis)
Suy
tim.
1. Ruiz E et al. A technique
of fenestration for extracardiac Fontan with long-tcun patency. Eur J Cardiothorac
Surg 2009;36:200-202.
2. O'Leary PW.
Prevalence, clinical presentation
and natural history of patients
with single ventricie.
Progress in Pediatric Cardiology 2002;16:31-38.
3. Jacobs ML, Anderson RH.
Nomenciature of the functionally
univentricular heart Cardiology in the Young, 2006;16:3-8.
4. Erescura C, Thiene G.
The New Concept of Univentricular
Heart. Frontiers in Pediatrics 2014;2:62.
5. Weinberg PM.
Morphology of since ventricle. Progress in Pediatric Cardiology 2002;16:1-9.
6. Jacobs ML. The Eunctionaily
Univentricular Heart and Fontan's Operation, in Pediatric Cardiac Surgery.
2013, Blackvvell Publishing Ltd. p. 542-570.
7. Van Praagh R, Ongley PA,
Swan HJC. Anatomic types of single or common ventricle in man. American Journal
of Cardiology 1964;13:367-386.
8. Pettersen MD et al.
Regression equations for calculation of z scores of cardhh structures in alarge cohort of healthy infants, children,
andadolescents: an echo cardiographic study. JAm Soc Echocardiogr
2008;21:922-934.
9. Nayak S, BookerPD. The Fontan circulation.
Continuing Education
in Anaesthia, Critical Care & Pain,
2008;8:26-30.
10. Leyvi G, Wasnick JD. Single-ventricle
patient: pathophysioiogy and anesthic management. J Cardiothorac Vasc Anesth
2010;24:121-30.
11. de Leval MR, Deanfield
JE. Four decades of Fontan palliation. Nat Rev Cardlnl 2010,7:520-7.
12. Gersony WM. Fontan
Operation After 3 Decades. Circulation 2008;117:13.
Tham khảo thêm:
- Phác đồ điều trị bệnh tim mạch năm 2018 (Toàn tập 86 Phác đồ điều trị tim mạch 2018)
- Danh mục dược lý của thuốc đầy đủ của Blog Học Chia sẻ.