Phác đồ điều trị bệnh tim mạch năm 2018 (Phác đồ 65) Chẩn đoán và điều trị rối loạn lipid máu

Xem

 Phác đồ 65

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
RỐI LOẠN LIPID MÁU


I. CHẨN ĐOÁN RỐI LOẠN LIPID MÁU

1.1. Đối tượng cần được khảo sát lipid máu

Bảng 1: Khuyến cáo về việc thực hiện xét nghiệm lipid để đánh giá nguy cơ tim mạch (theo Hội Tim mạch học Việt Nam)

 

Khuyến cáo

Loại

Thực hiện bộ xét nghiệm lipid ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

I

Đã chẩn đoán xác định bệnh tim mạch

I

Tăng huyết áp

I

Hút thuốc lá

I

BMI > 25 kg/m2 hoặc vòng eo > 90 cm đối với nam hoặc > 80 cm đối với nữ

I

Tiền sử gia đình có người mắc bệnh tim mạch sớm

V

Bệnh viêm mạn tính

V

Bệnh thận mạn tính

V

Tiền sử rối loạn lipid máu có tính chất gia đình

1

Có thể xem xét thực hiện bộ xét nghiệm lipid ở nam > 40 tuổi hoặc nữ > 50 tuổi

IIb








Phác đồ 65. Chẩn đoán và điều trị rối loạn lipid máu 

2. Xét nghiệm lipid máu cần có

Trong thực hành lâm sàng các xét nghiệm lipid máu thường qui là:

- Cholesterol toàn phần (CT),

- Lipoprotein Cholesterol tỉ trọng cao (HDL-C),

- Lipoprotein Cholesterol tỉ trọng thấp (LDL-C),

- Triglyceride (TG).

 Công thức Friedewald để tính nồng độ LDL-C

- Tính bằng mmol/l: LDL-C = CT - HDL-C - TG/2,2

- Tính bằng mg/dl: LDL-C = CT - HDL-C - TG/5

 

Bảng 2: Khuyến cáo về phân tích lipid máu để mô tả đặc điểm rối loạn lipid máu trước điều trị (theo Hội Tim mạch học Việt Nam)

  

Khuyến cáo

Loại

LDL-C: là thành phân chủ yếu trong phân tích lipid máu

I

TG: bổ sung thông tin về nguy cơ, đồng thời được chỉ định sử dụng trong chẩn đoán và điều trị

I

HDL-C: được khuyến cáo phân tích trước khi bắt đầu điều trị

I

CT: không đủ để mô tả đặc điểm của rối loạn lipid máu trước điều trị nhưng giúp đánh giá nguy cơ 10 năm theo thang điểm SCORE

IIb

 

 

 

 

 

 




 



Hình 1. Thang điểm SCORE dành cho các nước nguy cơ tim mạch thấp

 II. PHÂN TẦNG NGUY CƠ TIM MẠCH

1. Thang điểm SCORE

Thang điểm SCORE dự báo tỉ lệ mắc bệnh tim mạch gây tử vong trong 10 năm. Thang điểm được trình bày dạng biểu đồ màu, có 2 biểu đồ riêng cho nhóm các nước nguy cơ cao (chủ yếu là các nước Tây Âu) và nhóm các nước nguy cơ thấp (chủ yếu là các nước Đông Âu). Tại Việt Nam, chúng ta sử dụng biểu đồ cho nhóm các nước nguy cơ thấp. Có thể tải về máy tính cá nhân (miễn phí) từ địa chỉ www.heartscore.org.

 

2. Phân tầng nguy cơ tim mạch

2.1. Nguy cơ rất cao

Bao gồm các đối tượng có bất kỳ một hoặc những yếu tố nguy cơ sau:

- Bệnh tim mạch đã được chẩn đoán xác định bằng các thăm dò xâm lấn hoặc không xâm lấn (như chụp mạch vành, xạ hình tưới máu cơ tim, siêu âm tim gắng sức, mảng xơ vữa động mạch cảnh trên siêu âm), tiền sử NMCT, hội chứng mạch vành cấp, can thiệp mạch vành qua da, phẫu thuật bắc cầu nối chủ - vành và các thủ thuật can thiệp động mạch khác, đột quị do thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại biên.

- Bệnh nhân ĐTĐ týp 2 hoặc ĐTĐ týp 1 có tổn thương cơ quan đích (ví dụ: albumin niệu vi lượng).

- Bệnh thận mạn mức độ trung bình - nặng (MLCT < 60 ml/ phút/1,73m2).

- Điểm SCORE ≥ 10%.

 

2.2. Nguy cơ cao

Bao gồm các đối tượng có bất kỳ một hoặc những yếu tố nguy cơ sau:

- Có yếu tố nguy cơ đơn độc cao rõ rệt như rối loạn lipid máu có tính gia đình hay tăng huyết áp nặng.

- Điểm SCORE ≥ 5% và < 10%.

 

2.3. Nguy cơ trung bình

Các đối tượng được xem là có nguy cơ trung bình khi điểm SCORE ≥ 1% và < 5%

 

2.4. Nguy cơ thấp

Các đối tượng được xem là có nguy cơ thấp khi điểm SCORE <1%.

 

III. ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU

1. Mục tiêu điều trị


Bảng 3: Khuyến cáo về phân tích lipid máu như mục tiêu điều trị trong phòng ngừa bệnh tim mạch (theo Hội Tim mạch học Việt Nam)

 

Khuyến cáo

Loai

LDL- c là mục tiêu điều trị thứ nhất

I

CT nên được xem là mục tiêu điều trị nếu các chỉ số xét nghiệm lipid khác không có sẵn

IIa

Non-HDL-C nên được xem là một mục tiêu thứ hai trong điều trị rối loạn lipid máu, đặc biệt là trong tăng lipid máu hỗn hợp, ĐTĐ, hội chứng chuyển hóa hoặc bệnh thận mạn

IIa

TG nên được phân tích trong khi điều trị rối loạn lipid máu có nồng độ TG cao

IIa

HDL-C không được khuyến cáo là mục tiêu điều trị

III

 

 

1.1. Mục tiêu điều trị đối với LDL-C

Bảng 4: Khuyến cáo về mục tiêu điều trị đối với LDL-C (Hội Tim mạch học VN)


Khuyến cáo

Loại

Ở những bệnh nhân có nguy cơ tim mạch RẤT CAO (bệnh tim mạch, ĐTĐ týp 2, ĐTĐ týp 1 có tổn thương cơ quan đích, bệnh thận mạn trung bình - nặng hoặc điểm SCORE > 10%), mục tiêu LDL-C là < 1,8 mmol/l (~ 70 mg/dl) và/hoặc giảm LDL-C > 50% so với ban đầu

I

Ở bệnh nhân có nguy cơ rất cao như bệnh nhân SAU HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP thì mục tiêu LDL-C cần đạt là < 1,8 mmol/l (~70 mg/ dl) và tốt hơn nữa là đạt mức 1,3 mmol/L (53 mg/dl)

I

Ở bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao (các yếu tố nguy cơ đơn độc rõ rệt, điểm SCORE > 5% đến < 10 %) nên xem xét mục tiêu LDL-C < 2,5 mmol/l (~ 100 mg/dl)

IIa

Những đối tượng nguy cơ TRUNG BÌNH (điểm SCORE > 1% đến ≤ 5%), nên xem xét mục tiêu LDL-C < 3,0 mmol/l (- 115 mg/dl)

IIa

 

1.2. Mục tiêu điều trị đối với non-HDL-C

Mục tiêu non-HDL-C được dùng khi mục tiêu LDL-C đã đạt được nhưng TG còn cao và/hoặc HDL-C còn thấp

Bảng 5: Khuyến cáo về mức mục tiêu điều trị đối với non-HDL-C


Phân tầng nguy cơ

Mức mục tiêu điều trị

Non - HDL-C (mg/dL)

HDL-C (mg/dL)

Thấp

<130

< 100

Trung bình

<130

< 100

Cao

< 130

< 100

Rất cao

< 100

< 70

 

Ghi chú: 130 mg/dL = 3,3 mmol/l; 100 mg/dL = 2,6 mmol/l; /0 mg/dL =1,8 mmol/L

 

2. Ảnh hưởng của thay đổi lối sống lên nồng độ lipid máu

Bảng 6: Các biện pháp thay đổi lối sống và lựa chọn thực phẩm để kiểm soát nguy cơ tim mạch


Điều chỉnh năng lượng tiêu thụ để phòng ngừa thừa cân và béo phì.

Khuyến khích dùng trái cây, rau, các loại đậu, các loại hạt, ngũ cốc nguyên hạt, bánh mì, cá (đặc biệt là cá béo).

Thay thế chất béo bão hòa bằng các loại thực phẩm trên và với chất béo không bao hòa đơn và chát béo không bão hòa đa từ nguồn gốc thực vật để giảm nang lượng tiêu thụ từ chất béo xuống < 35% tổng năng lượng, chất béo bão hòa xuống < 7% tổng năng lượng, chất béo dạng trans < 1% tổng năng lượng và cholesterol < 300 mg/ngày.

Nên giảm lượng muối xuống dưới 5 g/ngày bằng cách hạn chế muối trong nấu ăn và chọn các loại thực phẩm tươi hoặc thực phẩm đông lạnh không ướp muối.

Đối với những người dùng đồ uống có cồn, nên uống vừa phải (< 10-20 g/ngày dổi với nữ giới và < 20-30 g/ngày đối với nam giới) và nên tránh ở bệnh nhân tăng TG máu.

Hạn chế dùng đồ uống và thực phẩm có đường, đặc biệt là nước ngọt, đối với bệnh nhân tăng TG máu.

Khuyên khích hoạt động thể lực, hướng đến luyện tập thể lực ít nhất 30 phút/ngày.

Tránh hút thuốc lá.

 

3. Điều trị tăng LDL-C

3.1. Các bước điểu trị tăng LDL-C

- Phân tầng nguy cơ tim mạch của bệnh nhân: rất cao, cao, trung bình, thấp.

- Xác định mức LDL-C mục tiêu tùy theo phân tầng nguy cơ của bệnh nhân.

- Chọn loại statỉn với liều thích hợp để đạt được mức LDL-C mục tiêu.

- Kê đơn, chỉnh liều statin để đạt mức LDL-C mục tiêu.

- Theo dõi hiệu quả và tác dụng phụ của statin.

- Thực hiện các biện pháp điều chỉnh lối sống và chọn lựa các thực phẩm có ảnh hưởng tốt đến LDL-C.

Theo hướng dẫn 2013 của ACC/AHA, có 4 nhóm đối tượng chắc chắn được hưởng lọi từ điều trị bằng statin:

1. Bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch: hội chứng mạch vành cấp, tiền sử NMCT, đau thắt ngực ổn định hoặc không ổn định, đã nong hoặc làm cầu nối chủ-vành, tai biến mạch máu não, bệnh động mạch ngoại vi (statin mạnh).

2. Bệnh nhân ≥ 21 tuổi có LDL-C >190 mg/dL (statin mạnh).

3. Bệnh nhân 40-75 tuổi, có ĐTĐ và LDL-C 70-189 mg/dL (statin trung bình đến mạnh).

4. Phòng ngừa tiên phát: Bệnh nhân 40-75 tuổi, không bệnh tim mạch, không ĐTĐ, có LDL-C 70-189 mg/dL và nguy cơ biến cố tim mạch nặng trong 10 năm > 7,5% (statin trung bình đến mạnh).

 

Bảng 7: Khuyến cáo điều trị tăng LDL-C bằng thuốc (Hội Tim mạch học Việt Nam)

 

Khuyến cáo

Loại

Kê đơn statin đến liều cao nhất được khuyên cáo mà bệnh nhân có thể dung nạp để đạt mục tiêu điều trị

I

Nếu không đạt được mục tiêu điều trị thì phối hợp statin với ezetimibe, nhất là trong bệnh cảnh bệnh thận mạn hoặc sau hội chứng mạch vành cấp

I

Ezetimibe có thể được xem xét trong trường hợp không dung nạp statin

IIb

 

Bảng 8: Liều dùng statin (theo ACC/AHA 2013)

 

Statin mạnh (giảm LDL-C > 50% so với ban đầu)

Statin trung bình (giảm LDL-C 30-50% so với ban đầu)

Statin yếu (giảm LDL-C < 30% so với ban đầu)

Atorvastatin 40-80 mg

Rosuvastatin 20 mg

Atorvastatin 10-20 mg Rosuvastatin 5-10 mg Simvastatin 20-40 mg Pravastatin 40 mg Lovastatin 40 mg Fluvastatin XL 80 mg Fluvastatin 40 mg Pitavastatin 2-4 mg

Simvastatin 10 mg

Pravastatin 10-20 mg

Lovastatin 20 mg Fluvastatin 20-40 mg Pitavastatin 1 mg

 

3.2. Xử lý tình huống tăng men gan, tăng CK khi dùng statin

3.2.1. Xử trí tăng men gan





Hình 2: Sơ đồ theo dõi men gan khi điều trị bằng statin.


3.2.2. Xử trí tăng CK ở bệnh nhân đang dùng statin

Trường hợp CK > 5 lần giởi hạn trên

- Ngừng điều trị, kiểm tra chức năng thận và theo dõi CK mỗi 2 tuần.

- Đánh giá CK có tăng do nguyên nhân khác không?

- Xem xét bệnh cơ nếu CK vẫn còn tăng.

 

Trường hợp CK ≤ 5 lần giới hạn trên

- Nếu không có triệu chứng tổn thương cơ, tiếp tục dùng statin (hướng dẫn bệnh nhân theo dõi biểu hiện bệnh cơ, kiểm tra CK sau đó).

- Nếu có triệu chứng bệnh cơ, theo dõi triệu chứng và CK đều đặn.

 

4. Xử trí tăng TG máu

4.1. Mục tiêu điều trị

- Phòng ngừa viêm tụy cấp: TG tăng quá cao có thể gây viêm tụy cấp. TG cao chiếm tới 10% trong các nguyên nhân gây viêm tụy, đặc biệt khi TG tăng cao trên 10 mmol/l (880 mg/dl). Nhiều trường họp viêm tụy xảy ra ngay cả khi TG 5-10 mmol/l (440-880 mg/dl).

- Phòng ngừa biến cố tim mạch: Một số phân tích ghi nhận điều trị tăng TG bằng fibrate có thể làm giảm 13% các biến cố tim mạch chính, chủ yếu là biến cố động mạch vành và lợi ích của fibrate thể hiện rõ hơn khi TG > 2,3 mmol/l (-200 mg/dl). Tuy nhiên những nghiên cứu này không chứng minh fibrate giảrn tỉ lệ tử vong chung.

 

4.2. Chỉ định điều trị

- Khi TG > 500 mg/dl: Dùng thuốc giảm làm TG phối hợp với các biện pháp thay đổi lối sống với mục đích phòng ngừauviêm tụy cấp.

- Khi TG từ 200-499 mg/dl: tính non-HDL-C và điều trị theo mục tiêu non- HDL-C (xem phần điều trị rối loạn lipid mím hỗn hợp).

- Khi TG từ 150-200 mg/dl: điều chỉnh lối sống qua chế (10 luyện tập và qua chế độ ăn kiêng, giảm cân nặng, bỏ hul thuốc lá...

 

- Chú ý: Đa số các khuyến cáo về điều trị rối loạn lipid máu cún Hoa Kỳ đều không xem TG là một mục tiêu điều trị trong việc làm giảm biến cố của bệnh tim mạch do xơ vữa.

 

4.3. Điều trị bệnh nhân có triglycerid cao và HDL-C thấp

Bảng 9: Khuyến cáo điều trị triglycerid cao bằng thuốc

 

Khuyến cáo

Loại

Dùng thuốc nhóm fibrate

I

Axit béo omega-3

IIa

Statin + fenofibrate

IIa

Có thể xem xét kết hợp fibrate với acid béo O -3

IIb

 

Bảng 10: Khuyến cáo điều trị HDL-C thấp

 

Khuyến cáo

Loại

Statin và fibrate làm tăng HDL-C gần như nhau, có thể xem xét dùng.

IIb

Hiệu quả làm tăng HDL-C của fenotibrate có thể nhiều hơn ở bệnh nhân ĐTĐ.

IIb

 

5. Điều trị rối loạn lipid máu hỗn hợp

Cho đến nay, trong điều trị rối loạn lipid máu, statin vẫn là thuốc chọn lựa hàng đầu cho cả mục tiêu LDL-C và non HDL - C, tuy nhiên khi không đạt mục tiêu hay kết quả điều trị hạ lipid bằng statin không như kết quả của khuyến cảo hay không dung nạp liều cao thì cần xem xét phối hợp thuốc, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân nguy cơ cao.

 

Bảng 11: Khuyến cáo điều trị rối loạn lipid máu hỗn hợp (Hội Tim mạch học Việt Nam)

Khuyến cáo

Loại

Trong ri loạn lipid máu hỗn hợp, statin vẫn là liệu pháp hàng đầu, khi không đạt mục tiêu LDL-C và non-HDL-C thì nên xem xét phối hợp thêm thuốc thứ hai.

IIb

Phối hợp statin + fenotibrate có thể được xem xét, đặc biệt khi có HDL-C thấp và TG tăng.

IIb

Nếu TG vẫn chưa kiểm soát được bằng statin hoặc fibrate, có thể thêm axít béo omega-3 vì nó an toàn và dung nạp tốt dù hiệu quả khiêm tốn.

IIb

 

6. Điều trị rối loạn lipid máu ở một số nhóm bệnh nhân

6.1. Rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường

 

Bảng 12: Khuyến cáo điều trị rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường

 

Khuyến cáo

Loại

Ở  bệnh nhân ĐTĐ týp 1 có đạm niệu vi lượng hoặc có bệnh thận, dùng statin để hạ LDL-C (ít nhất 30%) là chọn lựa đầu tiên bất kể mức LDL-C ban đầu là bao nhiêu.

I

Ở  bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có bệnh tim mạch hoặc bệnh thận mạn và ở những bệnh nhân > 40 tuổi có thêm ≥ 1 YTNC tim mạch hoặc có dấu hiệu tổn thương cơ quan đích thì khuyến cáo mức LDL-C cần đạt là < 70 mg/dl (1,8 mmol/l) và mục tiêu thứ 2 là non-HDL-C < 100 mg/dl (2,6 mmol/l).

I

Mức LDL- C < 100 mg/dl (2,5 mmol/l) dành cho tất cả bệnh nhân ĐTĐ týp 2 Mục tiêu thứ 2 là non-HDL-C < 130 mg/dl (3,3 mmol/l).

I

Bệnh nhân bị đột quị dạng thiếu máu cục bộ hay cơn thiếu máu  não thoáng qua có kèm các bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch khác, nên được điều trị theo các hướng dẫn điều trị cholesterol của ACC/AHA 2013, bao gồm thay đổi lối sống, điều chỉnh chế độ ăn và dùng thuốc.

I

 

6.2. Rối loạn lipid máu ở người cao tuổi

Xử trí rối loạn lipid máu ở người cao tuổi cân lưu ý những điểm sau:

1. Nên cá thể hóa dựa theo tuổi niên đại, tuổi sinh học và bệnh đi kèm. Người cao tuổi có suy yếu hoạt động chức năng và/ hoặc có nhiều bệnh lý đi kèm thì nên khởi đầu bằng liều thp và tăng liều dần để đạt mục tiêu như người trẻ hơn.

2. Điều trị rối loạn lipid máu trên người cao tuổi có lợi ích như trên người trẻ tuổi. Tuy nhiên liệu pháp statin ở bệnh nhân trên 75 tuổi có chứng cứ chưa đủ mạnh. Liều điều trị nên thấp hơn một nửa so với người trẻ tuổi hơn.

3. Người dưới 75 tuổi không suy yếu chức năng hoạt động II bệnh đi kèm có thể dùng liều thuốc tương đương người trẻ hơn và khi không dung nạp thì giảm liều thích hợp.

4. Người cao tuổi không có bệnh tim mạch và có ít nhất 1 YTN (tim mạch khác ngoài tuổi có thể cân nhắc và cá thể hoá trị điều trị.

5. Có thể cân nhắc điều trị thuốc ngoài statin tùy trường hợp cụ thể, khi không dung nạp statin hoặc mục tiêu điều trị chưa đạt.

 

Bảng 13: Khuyến cáo xử trí rối loạn lipid máu cho ngươi cao tuổi

 

Khuyến cáo

Loại

Người cao tuổi có bệnh tim mạch được dùng statin giống như cách dùng cho người trẻ hơn.

I

Bắt đầu statin bằng liều thấp và chỉnh liều cẩn thận để đạt mục tiêu điều trị.

I

Xem xét dùng statin cho người cao tuổi không có bệnh tim mạch nhưng có ít nhất 1 YTNC tim mạch.

IIb

 

6.3. Rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đột quị hoặc tai biến máu não thoáng qua

 

Bảng 14: Khuyến cáo điều trị rối loạn lipid máu ở bệnh nhan đột quị

 

Khuyến cáo

Loại

Sử dụng statin trên bệnh nhân đột quị dạng thiếu máu cục bộ hoặc cơn thiếu máu cục bộ não thoáng qua có mức LDL-C > 100 m/dL, nhằm mục đích giảm nguy cơ đột quị và các biến cố tim mạch

I

Sử dụng statin trên bệnh nhân đột quị dạng thiếu máu cục bộ hoặc cơn thiếu máu cục bộ não thoáng qua có mức LDL-C < 100 m/dL, nhằm mục đích giảm nguy cơ đột quị và các biến cố tim mạch

I

Bệnh nhân bị đột quị dạng thiếu máu cục bộ hay cơn thiếu máu cục bộ não thọáng qua có kèm các bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch khác, nên được điều trị theo các hướng dẫn điều trị cholesterol của ACC/AHA 2013, bao gồm thay đổi lối sống, điều chỉnh chế độ ăn uống và dùng thuốc.

I

 

Điều trị rôi loạn lipid máu là một phần quan trọng trong chiến lược giảm nguy cơ đột quị tái phát đổi với các bệnh nhân đột quị dạng thiếu máu cục bộ hoặc cơn thiếu máu cục bộ não thoáng qua.

 

6.4 Rối loạn lipid máu ở bệnh nhân có hội chứng vành cấp và can thiệp động mạch vành

- Dùng statin ngay khi chẩn đoán hội chứng vành cấp dù chưa có xét nghiệm lipid máu.

- Dùng statin cường độ mạnh như atorvastatin hoặc rosuvastatin.

- Mục tiêu là LDL- C < 1,8 mmol/L (70 mg/dl).

- Cần kiểm tra lại lipid máu sau 4-6 tuần điều trị để đánh giá đã đạt mức LDL-C mục tiêu chưa để chỉnh liều hoặc thay đổi thuốc hoặc phối hợp thuốc.

- Theo ý kiến của các chuyên gia Hội Tim mạch học Việt Nam, trong bệnh cảnh hội chứng vành cấp thì dùng ngay atorvastatin hoặc rosuvastatin đủ liều. Nếu sau đó vẫn chưa đạt mục tiêu điều trị thì có thể phối hợp statin với ezetimibe để đạt mức LDL-C thấp hơn và giảm thêm nữa các biến cố tim mạch.

 

Bệnh nhân can thiệp động mạch vành qua da cũng thuộc nhóm nguy cơ rất cao

- Trường hợp can thiệp trong bệnh cảnh hội chứng vành cấp: dùng như khuyến cáo cho bệnh nhân hội chứng vành cấp vừa nêu trên.

- Trường hợp bệnh nhân hội chứng vành cấp đã dùng statin dài hạn trước đó rồi thì vẫn dùng lại liều nạp.

- Trường hợp can thiệp động mạch vành theo chương trình: dùng liều nạp statin (atorvastatin 40-80 mg, rosuvastatin 20- 40 mg) trước can thiệp dù bệnh nhân có đang dùng statin trước đó hay không.

- Chỉ định dùng statin trong can thiệp động mạch vành là nhằm giảm thiếu nguy cơ xảy ra các biến cố tim mạch chính trong giai đoạn quanh thủ thuật và đã được chứng minh là có lợi đến 12 tháng.

 

6.5. Rối loạn lipid máu ở người tăng cholesterol máu có tinh chất gia đình

 

Bảng 15: Khuyến cáo xử trí tăng cholesterol máu có tính chất gia đình dị hợp tử

 

Khuyến cáo

Loại

Phải nghi ngờ tăng cholesterol có tính chất gia đình ở những người bị bệnh mạch vành sớm (nam < 50 tuổi, nữ < 60 tuổi), ở những người có người thân bị bệnh tim mạch sớm hoặc ở những người trong gia đình tăng cholesterol có tính gia đình

I

Khi có điều kiện thì phải chẩn đoán xác định bằng phân tích DNA.

I

Khi có người trong gia đình bị tăng cholesterol thể dị hợp tử thì khuyến cáo thực hiện tầm soát cho cả gia đình.

I

Dùng statin cho bệnh nhân tăng cholesterol thể dị hợp tử và khi cần thiết thì phối hợp với ezetimibe.

I

Con của người bị tăng cholesterol có tính gia đình:

-     Chẩn đoán càng sớm càng tốt

-     Giáo dục chế độ ăn thích hợp

Uống thuốc điều trị vào thời điểm tuổi dậy thì

I

Khi chưa có bệnh tim mạch thì dùng statin với mức mục tiêu như bệnh nhân nguy cơ cao, khi có biểu hiện bệnh tim mạch thì với mức mục tiêu như bệnh nhân nguy cơ rất cao. Dùng statin liều tối đa (có thể dung nạp được) hoặc phối hợp thuốc để đạt mức LDL-C mục tiêu.

II

 

6.6. Rối loạn lipid máu ở trẻ em

Điều trị rối loạn lipid máu ỏ trẻ em là điều trị không thuốc (điều chỉnh chế độ ăn uống và luyện tập). Chỉ những trường hợp rối loạn lipid máu có tính chất gia đình thì mới dùng thuốc để điều trị. Đến tuổi nào mới dùng được statin là một điều chưa rõ ràng trên lâmm sàng. Việc dùng statin cho các bé trai trước 18 tuổi chỉ nên được xem xét cho những trường hợp có tiền sử gia đình đặc biệt nặng nề về bệnh động mạch vành.

6.7. Tăng triglyceride ở bệnh nhân viêm tụy cấp

- Viêm tụy cấp do tăng TG : giảm TG là biện pháp điều trị loại bỏ nguyên nhân và có hiệu quả cao với mục tiêu là giảm TG < 500 mg/dl (5,7 mmol/l), đối với bệnh nhân tăng TG týp I giảm TG < 200 mg/dl (2,26 mmol/l) để phòng ngừa viêm tụy cấp tái phát.

- Các thuốc uống hạ TG máu: nên dùng ngay khi bệnh nhAii dung nạp thuốc.

- Nhóm fibrate là lựa chọn hàng đầu trong trường hợp bệnh nhân tăng TG tiên phát, giúp giảm 40-60% TG.

- Nhóm statin giảm TG tới 37%, dùng phối hợp với íibrate sẽ tăng hiệu quả điều trị.

- Omega-3: Khi điều trị phối hợp với các thuốc trên có thể giảm 30-50%TG.

- Thay huyết tương có thể được chỉ định khi TG > 11,3 mmol/l hay TG > 1000 mg/dl.

 

6.8. Rối loạn lipid máu ở người bệnh thận mạn

 

Bảng 16 : Khuyến cáo điều trị rối loạn lipid máu cho người bệnh

 

Khuyến cáo

Loại

Ở người ≥ 50 tuổi có mức lọc cầu thận (MLCT) < 60 ml l/phút/1,73 m2 và không được chạy thận nhân tạo định kỳ hoặc ghép thận thì nên điều trị bằng một statin hoặc phối hợp statin với ezetimibe.

I

Ở người > 50 tuổi có bệnh thận mạn và có MLCT ≥ 60 ml/phút/1,73 m2 khuyến cáo điều trị với một statin.

I

Ở người 18-49 tuổi có bệnh thận mạn nhưng không chạy thận nhân tạo hoặc ghép thận, khuyến cáo điều trị bằng statin nếu có một hoặc nhiều yếu tố sau đây:

- Có bệnh mạch vành (NMCT hoặc đã can thiệp mạch vành)

- Đái tháo đường

- Tiền sử đột quị dạng thiếu máu cục bộ

- Điểm SCORE 10%

IIa

Ở bệnh nhân đang điều trị statin hoặc phối hợp statin với ezetimibe vào thời điểm khởi đầu lọc thận, nên tiếp tục các thuốc này.

IIa

Ở người trưởng thành đã ghép thận, tiếp tục dùng statin.

IIa

 



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Khuyến cáo về chấn đoán và điều trị rối loạn lipid máu 2015 của Hội Tim mạch học Quốc gia Việt Nam.

2. Stone NJ, Robinson J, Lichtenstein AH, et al. 2013 ACC/AHA Guideline on the treatment of blood cholesterol to reduce atherosclerotic cardiovascular risk in adults: A report of the American College of Cardiology/American Heart Assoclation TaskForce on practỉce guidelines. Cỉrculation. Published Online November 12, 2013.



Tham khảo thêm:


 Phác đồ điều trị bệnh tim mạch năm 2018 (Toàn tập 86 Phác đồ điều trị tim mạch 2018)

Danh mục dược lý của thuốc đầy đủ của Blog Học Chia sẻ.

Phổ biến trong tuần

Tin mới