Phác đồ điều trị bệnh tim mạch năm 2018 (Phác đồ 74) Chẩn đoán và điều trị suy tĩnh mạch nông chi dưới

Xem

Phác đồ 74

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
SUY TĨNH MẠCH NÔNG CHI DƯỚI


I. CHẨN ĐOÁN

1.1. Triệu chứng

- Tức, đau, nặng chân khi ngồi hoặc đứng, giảm khi nâng cao chân hoặc đi vớ áp lực. Cần phân biệt với đau chân do những nguyên nhân cơ khớp, đau cách hồi của bệnh lý động mạch.

- Sưng, mỏi vùng mắt cá chân.

- Ngứa.

- Co cơ (chuột rút) ban đêm.

- Chân không yên, bồn chồn.

- Khám lâm sàng có thể thấy những triệu chứng thực thể như phù chân, tĩnh mạch mạng nhện, búi dãn tĩnh mạch nông, loạn dưỡng da, chàm, loét...

 

1.2. Chẩn đoán siêu âm

- Siêu âm là phương tiện chẩn đoán không xâm nhập, an toàn, hiệu quả, đáng tin cậy.

- Siêu âm đánh giá cả hệ tĩnh mạch sâu và nông, ít nhất là phải khảo sát tĩnh mạch đùi chung và tĩnh mạch khoeo để đảm bảo không có tắc nghẽn và trào ngược.

- Khuyến cáo siêu ậm lưu ý đến bốn yếu tố: quan sát hình ảnh, khả năng đè ép, dòng chảy tĩnh mạch bao gồm cả đo thời gian dòng trào ngược và biện pháp làm tăng dòng chảy.

- Siêu âm tư thế đứng để đánh giá suy van tĩnh mạch bằng một trong hai cách: làm tăng áp lực ổ bụng bằng nghiêm pháp Valsalva (thường dùng đánh giá quai tĩnh mạch hiển và đùi) và ở những đoạn xa thường dùng cách ép và thả bằng tay.

- Thời gian trào ngược bất thường cho tĩnh mạch đùi và kheo là lớn hơn 1 giây, và hơn 0,5 giây đối với tĩnh mạch hiển lớn, tĩnh mạch hiển bé, tĩnh mạch chày, đùi sâu.

- Bệnh nhân suy tĩnh mạch nên được kiểm tra siêu âm tĩnh mạch xuyên cẩn thận. Suy tĩnh mạch xuyên khi dòng chảy ngược ra tĩnh mạch nông dài hơn 0,5 giây và đường kính lớn hơn hoặc bằng 3,5mm.

 

1.3. Phân độ

- Sử dụng bảng phân độ CEAP

Độ 0 (CO): Không thấy các dấu hiệu giãn tĩnh mạch (nhìn hoặc sờ)

Độ 1 (C1): Có giãn mao mạch hoặc tĩnh mạch dạng lưới.

Độ 2 (C2): Giãn tĩnh mạch.

Độ 3 (C3): Phù.

Độ 4 (C4): Rối loạn dinh dưỡng nguồn gốc tĩnh mạch: Rối loạn sắc tố da, chàm tĩnh mạch ....

Độ 5 (C5): Rối loạn dinh dưỡng như độ 4 + loét đã lành sẹo.

Độ 6 (C6): Rối loạn dinh dưỡng như độ 4 + loét không lành sẹo.

- Cần phân biệt suy tĩnh mạch tiên phát và thứ phát với những suy tĩnh mạch thứ phát và bệnh lý bẩm sinh do ba tình trạng bệnh lý này có bệnh sinh và điều trị khác nhau.






II. ĐIỀU TRỊ

2.1. Điều trị nội khoa

- Thuốc trợ tĩnh mạch như diosmin + hesperidin (Datlon, Savi- dimin), rutosides (Troxerutin) được đề nghị trên những bệnh nhân có đau và phù so suy tĩnh mạch mạn tính cùng với cùng với điều trị băng ép (IIB).

- Pentoxitylline kết hợp điều trị băng ép làm tăng lành vết loét tĩnh mạch (IIB).

 

2.2. Điều trị băng ép

- Điều trị băng ép là phương pháp hiệu quả để kiểm soát triệu chứng của bệnh lý tĩnh mạch nông nhưng không điều trị khỏi nguồn gốc trào ngược. Khi bệnh nhân có dòng trào ngược có thể điều trị được bằng những phương pháp dứt điểm thì nên được chỉ định trừ trường hợp có chống chỉ định hoặc bệnh nhân từ chối (IA).

- Khuyến cáo không xem điều trị băng ép như là biện pháp bắt buộc đầu tiên cho những trường hợp trào ngược tĩnh mạch bệnh lý khi bệnh nhân thích hợp cho điều trị nội mạch (IA).

- Sau điều trị can thiệp, khuyến cáo dùng băng ép trong thời gian hậu phẫu, thời gian và áp lực do quyết định lâm sàng của bác sĩ điều trị (IIB).

- Suy tĩnh mạch chi dưới là bệnh lý mạn tính, bệnh nhân được khuyến cáo dùng vớ áp lực ngay cả sau khi điều trị dứt điểm, áp lực do quyết định lâm sàng của bác sĩ điều trị (IIC).

 

2.3. Điều trị can thiệp

- Điều trị nhiệt nội tĩnh mạch (Laser, tần số radio) là điều trị lựa chọn cho suy tĩnh mạch hiển và các nhánh (IB).

- Chống chỉ định điều trị nhiệt nội tĩnh mạch: không sờ thấy mạch ở bàn chân, bệnh nhân bất động, tình trạng sức khỏe chung kém, huyết khối tĩnh mạch sâu, có thai, tĩnh mạch hiển xoắn vặn không thể đưa ca-tê-te vào nội tĩnh mạch.

- Phẫu thuật hở được chỉ định trong trường hợp tĩnh mạch không thích hợp với điều trị nội mạch tuy nhiên không được khuyến khích do đau, thời gian hồi phục dài và biến chứng (IB).

 


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Gloviczki p, Comerota Aj, Dalsỉig MC et al . The care of patient s with varicose veins and associated chronic venous diseases: clinical practice guidelines of the Society for Vascular Surgery and the American Venous Forum. Journal of Vascular Surgery 2011.

2. American College of Phlebology Guidelines for The Treatment of Superficial Venous Disease of The Loyver Leg 2017.



Tham khảo thêm:


 Phác đồ điều trị bệnh tim mạch năm 2018 (Toàn tập 86 Phác đồ điều trị tim mạch 2018)

Danh mục dược lý của thuốc đầy đủ của Blog Học Chia sẻ.

Phổ biến trong tuần

Tin mới