Phác đồ điều trị bệnh tim mạch năm 2018 (Phác đồ 72) Xử trí tăng áp động mạch phổi
Phác đồ 72
XỬ TRÍ TĂNG ÁP
ĐỘNG MẠCH PHỔI
I. ĐỊNH
NGHĨA
Tăng áp phổi (pulmonary hypertension
- PH) là một tình trạng huyết động và sinh lý bệnh được định nghĩa bởi tăng áp
lực động mạch phổi (ĐMP) trung bình (mPAP) ≥ 25 mmHg đo bằng thông tim phải lúc
nghỉ.
Tăng áp ĐMP (pulmonary arterial
hypertension - PAH) được định nghĩa là mPAP ≥ 25 mmHg, áp lực ĐMP bít (PAWP) ≤
15 mmHg và kháng lực mạch máu phổi (PVR) > 3 WU đo bằng thông tim phải lúc
nghỉ.
Bảng 1: Định nghĩa huyết động
của tăng áp phổi.
Định
nghĩa |
Đặc
điểm |
Nhóm lâm sàng |
PH |
PAPm ≥ 25 mmHg |
Tất cả |
PH tiền mao mạch |
PAPm ≥ 25 mmHg PAWP ≤ 15 mmHg |
1.
PAH 3. PH
do bệnh phổi 4. CTEPH 5. PH
cơ chế không rõ và/hoặc đa yếu tó |
PH hậu mao mạch PH hậu mao mạch
đơn độc PH hậu mao mạch
và tiền mao mạch phối hợp |
PAPm ≥ 25 mmHg PAWP > 15
mmHg DPG < 7 mmHg
và/hoặc PVR ≤ 3WU DPG < 7 mmHg
và/hoặc PVR > 3WU |
2.
PH do bệnh tim trái 6.
PH cơ chế không rõ và/hoặc đa yếu tố |
Ghi
chú: DPG: chênh áp tâm trương (PAP tâm trương
- PAWP); PAP: áp lực động mạch phổi; PAWP: áp lực động mạch phổi bít; PVR:
kháng lực mạch phổi; WU: đơn vị Wood.
II. PHÂN NHÓM LÂM SÀNG:
PH được chia ra
làm 5 nhóm (Bảng 2)
Bảng 2: Phân nhóm lâm sàng
tăng áp phổi (ESC 2015).
Nhóm 1: Tăng
áp động mạch phổi (PAH) 1.1. PAH vô căn 1.2. PAH liên
quan yếu tố di truyền 1.3.
PAH do thuốc hay độc chất 1.4.
PAH liên quan với: 1.4.1.
Bệnh mô liên kết 1.4.2.
Nhiễm HIV 1.4.3.
Tăng áp tĩnh mạch cữa 1.4.4.
Bệnh tim bẩm sinh 1.4.5.
Nhiễm Schistosomiasis Nhóm
1’: Bệnh tắc nghẽn tĩnh mạch phổi và/hoặc u mạch máu mao mạch phổi (pulmonary
caplilary hemagiomatosis) Nhóm 1’: Tăng áp phổi trường diễn ở trẻ sơ sinh Nhóm 2: Tăng áp phổi (PH) do tim trái 2.1.
Rối loạn chức năng tâm thu thất trái 2.2.
Rối loạn chức năng tâm trương thất trái 2.3.
Bệnh van tim 2.4.
Tắc nghẽn đường vào/ra thất trái bẩm sinh hoạc mắc phải và bệnh cơ tim bẩm
sinh Nhóm 3: PH do bệnh phổi và/hoặc thiếu oxy 3.1.
Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) 3.2.
Bệnh phổi mô kẻ 3.3.
các bệnh phổi khác với phối hợp hạn chế và tắc nghẽn 3.4.
Rối lạn hô hấp khi ngủ 3.5
Rối loạn thông khí phế nang. 3.6.
Sống lâu ở vùng cao so với mực nước biển (chronic exposure to high 3.7.
Bất thường về phát triển phổi Nhóm 4: PH do huyết khối thuyên tắc mạn (CTEPH) và
những tắc nghẽn động mạch phổi khác 4.1.
CTEPH 4.2.
Những tắc nghẽn mạch phổi khác -
Ung thư mạch máu (sarcoma) -
Những u nội mạch khác -
Viêm động mạch -
Hẹp động mạch phổi bẩm sinh -
Ký sinh trùng (hydatidosis) Nhóm 5: PH có cơ chế không rõ ràng và/hoặc cơ chế đa
yếu tố 5.1.
Bệnh huyết học: thiếu máu tán huyết mãn tính, rối loạn tăng sinh tủy, cắt
lách 5.2.
Bệnh hệ thống: sarcodosis, histiocytosis phổi 5.3.
Bệnh chuyển hóa: bệnh trữ glycogen, bệnh Gaucher, bệnh tuyến giáp 5.4.
Những nguyên nhân khác: bệnh huyết khối mạch máu nhỏ do u phổi, suy thận mạn
(có/không lọc thận), PH thùy. |
Nhóm 1 (PAH) gồm những bệnh hiếm mà
có những đặc điểm lâm sàng và huyết động giống nhau và những biến đổi mô học hầu
như giống nhau trong vi tuần hoàn phổi và đáp ứng thuốc điều trị PAH đặc hiệu.
III.
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ CHẨN ĐOÁN PAH
Triệu chứng của PAH không đặc hiệu,
bao gồm: khó thở, mệt, yếu người, đau ngực, ngất và chướng bụng. Dấu hiệu thực
thể gồm: tiếng tim thứ 2 mạnh, âm thổi toàn tâm thu của hở van II lá, âm thổi
tâm trương hở van động mạch phổi và T3 của thất phải. Triệu chứng lúc nghỉ ngơi
chỉ xuất hiện khi bệnh nặng gổm tĩnh mạch cổ nổi, gan lớn, phù ngoại biên, báng
bụng và đâu chi lạnh. Huyết áp thấp và nhịp nhanh xoang cũng thường gặp. Tình
huống lâm sàng cũng có thể gặp là đột tử (do loạn nhịp, vỡ động mạch phổi và
chèn ép thân chung động mạch vành do dãn động mạch phổi) và ho ra máu mà có thể
đe doạ đến tính mạng (do vỡ động mạch phế quản bị dãn vào cây phế quản). Thêm
vào việc hỏi bệnh sử và thăm khám thực thể, khám phát hiện các yếu tố khởi phát
gồm xét nghiêm máu và sinh hoá thường quy, ECG và X-quang là cần thiết. Thực hiện
chẩn đoán theo lưu đồ chẩn đoán chuẩn đối với bệnh nhân PH (hình 1) là cần thiết chí khi chưa được
thực hiện trước đó. Để đánh giá độ nặng của diễn tiến xấu trên lâm sàng của
PAH, cả đánh giá bằng siêu âm tim và thông tim phải (RHC) nên được xem xét. RHC
được chỉ định đặc biệt, nếu có điều trị xâm lấn thêm vào như truyền tĩnh mạch
prostanoids hoặc lên kế hoạch ghép phổi.
Việc ước tính PAP tâm thu (PAPs) dựa
vào vận tốc cực đại qua dòng hở van 3 lá (pTRV) cộng với áp lực nhĩ phải ước
đoán cho ra nhiều sai số, nên hướng dẫn ESC 2015 đề nghị chỉ dùng pTRV kết hợp
với những dấu hiệu có khả năng bị PH trên siêu âm tim như: kích thước thất phải
lớn hơn thất trái, vách liên thất dẹt, đường kính ĐMP > 25 mm, vận tốc phụt
ngược đầu tâm trương ĐMP > 2,2 m/s, đường kính tĩnh mạch chủ dưới > 21 mm
và giảm < 50% khi hít vào, và diện tích nhĩ phải cuối tâm thu >18cm2.
pTRV ≥ 2,9m/s hoặc có những dấu hiệu trên siêu âm kể trên được xếp vào nhóm
nguy cơ trung bình hoặc cao, còn lại là nguy cơ thấp.
Yếu tố khởi phát
Những nguyên nhân có thể làm xấu đi tình
trạng lâm sàng của bệnh nhân PAH gồm nhiễm trùng phổi, ho ra máu, rối loạn nhịp
nhanh trên thất, thiếu máu, cường hoặc suy giáp, phù, suy thận, gảng sức quá mức,
giảm liều lợi tiểu, hoặc ngưng thuốc điều trị dãn mạch phổi đặc. Nếu những biến
cố này có thể được loại trừ, diễn tiến xấu lâm sàng có thể có sự góp phần của rối
loạn chức năng thất phải tiến triển hoặc tiến triển của chính bệnh mạch máu phổi.
Bảng 3: Đánh
giá nguy cơ trong tăng áp động mạch phổi.
Yếu
tố xác định tiên lượng (tử vong 1 năm ước tính) |
Nguy
cơ thấp < 5% |
Nguy cơ trung gian 5-10
% |
Nguy cơ cao >
10% |
Dấu hiệu lâm
sàng của suy thất phải |
Không |
Không |
Có |
Triệu chứng tiến
triển |
Không |
Chậm |
Nhanh |
Ngất |
Không |
Thỉnh
thoảng |
Ngất
lập lại |
Loại chức năng
WHO |
I,
II |
III |
IV |
Test đi bộ 6
phút |
>
440 m |
165 - 440 m |
< 165 m |
NT-proBNP máu |
BNP < 50 ng/l NT-proBNP < 300 ng/l |
BNP
50- 300 ng/l NT-proBNP
300- 1400
ng/l |
BNP > 300 ng/l NT-proBNP > 1400
ng/l |
Hình ảnh học
(siêu âm tim, cộng hưởng từ) |
DTNP
< 18 cm2 Không
TDMT |
DTNP
18- 26 cm2 Không
hoặc ít TDMT |
DTNP
> 26 cm2 TDMT |
Huyết động học |
ALNP<
8mmHg CI ≥ 2,5
l/p/m2 SvO2 > 65% |
ALNP
8- 14 mnnHg CI 2- 2,4 l/p/m2 SvO2
60- 65% |
ALNP
>14 mmHg CI < 2 l/p/m2 SvO2 <60% |
Ghi
chú: DTNP: diện tích nhĩ phảỉ; ALNP: áp lực nhĩ phải; TDMT: tràn dịch màng tim;
CI: chỉ số tim.
Hình 1: Lưu đồ chẩn đoán tăng áp động mạch phổi. DLCO: Độ khuểch tán CO qua màng phế nang mao mạch; KMĐM: khí máu động mạch, PAWP: áp lực động mạch phổi bít; PVR: kháng lực mạch máu phổi.
V. ĐIỀU TRỊ
Mục tiêu:
đưa bệnh nhân về tình trạng nguy cơ thấp (bảng
3)
Điều trị:
điều trị chung, điều trị hỗ trợ và điều trị chuyên biệt.
5.1 Điều trị chung
Bảng 4: Khuyến cáo cho điều trị
chung (ESC 2015).
Khuyến
cáo |
Loại |
Mức
chứng cứ |
Tránh có thai |
I |
C |
Tiêm ngừa cúm và
nhiễm pneumococcus |
I |
C |
Hỗ trợ tâm lý xã
hội |
I |
C |
Tập luyện thể lực
có giám sát |
IIa |
B |
Nên
cung cấp oxy cho bệnh nhân có WHO-FC III-IV và PaO2 luôn < 60 mmHg khi đi
máy bay |
IIb |
C |
Tránh vận động
thể lực quá mức |
III |
C |
Bảng 5: Khuyển cáo cho điều trị
chung (ESC 2015).
Khuyến cáo |
Loại |
Mức chứng cứ |
Lợi tiểu được
khuyến cáo trên bệnh nhân PAH có dấu hiệu suy thất phải và ứ dịch |
I |
C |
Điều trị oxy dài
hạn liên tục trên bệnh nhân PAH có PaO2 luôn < 60 mmHg |
I |
C |
Kháng đông đường
uống nên được xem xét trên bệnh nhân PAH vô căn, PAH gia đình, PAH do dùng
thuốc gây chán ăn (INR: 2 - 3) |
IIb |
C |
Điều trị thiếu
máu và/hoặc sắt có thể được xem xét trên bệnh nhân PAH |
IIb |
C |
ƯCMC, chẹn thụ
thể AT, chẹn p và ivabradine không được khuyên cáo trừ khi cần thiết do có bệnh
kèm theo (vd tăng HA, bệnh động mạch vành hoặc suy tim trái) |
III |
C |
5.3. Điều trị thuốc đặc
hiệu
5.3.1. Thuốc chẹn kênh canxi: chỉ
được chỉ định trên những bệnh nhân PAH vô căn, PAH gia đình, PAH do dùng thuốc
gây chán ăn có đáp ứng dương tính với test giãn mạch phổi cấp tính, liều dùng rất
cao: nitedipine 120-240 mg/ngày, diltiazem 240 - 720 mg/ ngày hoặc amlodipine
20 mg/ngày.
5.3.2. Chẹn thụ thể endothelin
Bosentan:
là một ức chế thụ thể endothelin không chọn lọc.
- Liều dùng: người lớn > 40kg:
+ Khởi đầu 62,5 mg X 2 trong 2-4
tuân,
+ Sau đó tăng lên liều đích 125 mg X
2.
- Nếu < 40kg:
+ Khởi đầu 62,5/2 mg X 2,
+ Sau đó liều đích 62,5 mg X 2.
- Trẻ em:
+ 1mg/kg X 2 trong
2 - 4 tuần
+ Sau đó 2mg/kg X
2.
- Theo dõi SGOT và
SGPT mỗi tháng.
Sildenafil: liều
dùng 20 mg X 3 lần/ngày.
Tadalafil: liều
dùng khởi đầu 20 mg X 1 lần/ngày trong 4 tuân, sau đó tăng lên 40 mg X 1 lần/ngày.
5.3.4. Các đồng dạng của prostacycline
lloprost
(llomedin): 0,5 - 2., ng /kg (trong lượng cơ thể)/phút.
Gần đây các chuyên gia đã có đồng thuận
trong điều trị phối hợp thuốc khác nhóm ngay từ đầu (bảng 7) hoặc thêm thuốc thứ 2, 3 khác nhóm sau 3-6 tháng khi không
đạt được mục tiêu điều trị.
Bảng 6: Khuyến
cáo đơn trị liệu trên bệnh nhân PAH theo phân loại chức
năng
WH0 (WHO-FC) (ESC 2015).
Điều trị |
Loại chức năng- Mức chứng cứ |
||||||
WHO-FC II |
WHO-FC III |
WHO-FC IV |
|||||
Chẹn
thụ thể endotheiin |
Bosentan |
I |
A |
I |
A |
IIb |
C |
Ambrisentan |
I |
A |
I |
A |
IIb |
C |
|
Macitentan |
I |
B |
I |
B |
IIb |
C |
|
Ức
chế PDE-5 |
Sildenafil |
I |
A |
I |
A |
IIb |
C |
Tadalafil |
I |
B |
I |
B |
IIb |
C |
|
Đồng
dạng của prostacyclin |
llloprost (TTM) |
- |
- |
IIa |
C |
IIb |
C |
Bảng 7: Khuyến
cáo phối hợp thuốc ngay từ đầu trên bệnh nhân PAH theo phân loại chức năng WH0 (WHO-FC)
(ESC 2015)
Điều trị |
Loại chức năng- Mức chứng cứ |
|||||
WHO-FC II |
WHO-FC III |
WHO-FC IV |
||||
Ambrisentan +
tadalatil |
I |
B |
1 |
B |
IIb |
C |
Chẹn thụ thể
endothelin (Bosentan) + ức chế PDE-5 khác (Sildenafil) |
IIa |
C |
IIa |
C |
IIb |
C |
Bosentan +
Sildenaíil + Epoprostenol |
- |
- |
IIa |
C |
IIa |
C |
Chẹn thụ thể
endothelin + ức chế PDE-5 khác + lloprost (TT) |
- |
- |
IIb |
C |
IIb |
C |
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nazzaren GN, Humbert M. 2015 ESC/ERS Guidelines for
the diagnosis and treatmcm of pulmonary hypertension. European Heart Joumal
doi:10.1093/eurheartj/ehv317.
3. Nazzaren Galiè N, Manes N, Palazzini M. Pulmonary
hypertension. In: Snsanna p, Christiaan V, ed. The ESC Textbookoflntensive and Acute
Cardiovascular Care, 2nd Edition. Oxford Univt nH\ Press 2015;
626-634.
3. McLaughlin VV, Humbert M. Pulmonary hypertension. In: Braumvald E, ed. Brauinwald’s HeartDisease-A Textbook of Cardiovascular Medicine 10th. WB Saunders Co 2015; 1682-1702.
Tham khảo thêm:
- Phác đồ điều trị bệnh tim mạch năm 2018 (Toàn tập 86 Phác đồ điều trị tim mạch 2018)
- Danh mục dược lý của thuốc đầy đủ của Blog Học Chia sẻ.