Phác đồ điều trị bệnh tim mạch năm 2018 (Phác đồ 76) Chương trình phục hồi chức năng tim mạch toàn diện
Phác
đồ 76
CHƯƠNG
TRÌNH PHỤC HỒI
CHỨC
NĂNG TIM MẠCH TOÀN DIỆN
A.
CHỈ ĐỊNH
1.
Trước và sau phẫu thuật tim hở.
2.
Sau hội chứng mạch vành cấp.
3. Sau can thiệp mạch vành qua da.
4.
Bệnh động mạch vành ổn định.
6.
Bệnh lý chuyển hóa: tăng huyết áp, đái tháo đường, béo phì.
-
Tập hô hấp cho bệnh nhân xẹp phổi, liệt cơ hoành, tràn khí màng phổi, tràn dịch
màng phổi.
- Tập luyện trị liệu cho bệnh nhân sau tai biến.
- Tập hô hấp và vận động cho bệnh nhân thở máy.
B.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
-
Có triệu chứng: đau ngực, khó thở, đánh trống ngực lúc nghỉ hoặc khi vận động
nhẹ
-
Nhịp tim nhanh ≥120 l/p hoặc ≥ 40 l/p trên mức cơ bản
-
Rối loạn nhịp tim có triệu chứng hoặc rối loạn huyết động hoặc bloc nhĩ thất độ
III
-
ST chênh xuống ≥ 1 mm hoặc chênh lên có ý nghĩa
-
Tăng HA chưa kiểm soát (HATT > 180 mmHg và/hoặc HATTr >100 mmHg) hoặc hạ
HA tư thế
-
Bệnh nhân có hội chứng cung lượng tim thấp và:
• Đang thở máy, đặt bóng đối xung
trong ĐMC hoặc ECMO,
hoặc
•
Đang dùng thuốc vận mạch liều cao, hoặc
• Huyết áp tâm thu ≤ 80 - 90 mmHg (dù
đang sử dụng thuốc vận mạch), hoặc
• Lạnh đầu chi và xanh tím, hoặc
• Toan chuyển hóa, hoặc
•
Lượng nước tiểu ≤ 0,5 ~ 1,0 m /kg /h trong ≥ 2 giờ
- Hẹp van tim nặng (trừ tập thở trước
phẫu thuật) hoặc tắc nghẽn nặng buồng tống thất trái
- Thuyên tắc phổi cấp hoặc nhồi máu
phổi trong vòng 2 tuần
- Huyết khối tĩnh mạch chi dưới
- Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn tiến
triển, viêm cơ tim hoặc viêm màng ngoài tim cấp
- Phình bóc tách ĐMC
- Bệnh toàn thân cấp tính (nhiễm khuẩn,
rối loạn điện giải, cường giáp,...)
- Có nguy cơ chảy máu sau phẫu thuật
C.
CHƯƠNG TRÌNH PHCN TIM MẠCH TOÀN DIỆN BAO GỒM:
1. Tối Ưu hóa điều trị
các bệnh lý: nội khoa, can thiệp, phẫu thuật,...
2. Giáo dục và tư vấn sức
khỏe
-
Chế độ dinh dưỡng phù hợp, bỏ thuốc lá
-
Bệnh lý tim mạch, phát hiện triệu chứng tăng nặng và hướng dẫn sử dụng thuốc kiểm
soát triệu chứng (thuốc ngậm dưới lưỡi (nitrate, captopril) hoặc xịt dưới lưỡi)
-
Bệnh lý tim mạch, các phương pháp điều trị, lợi ích của thuổc và tác dụng ngoại
ý
-
Lợi ích của tập luyện vận động và hướng dẫn tập luyện tại nhíì
-
Tư vấn tâm lý, điều trị giảm lo âu hoặc trầm cảm
-
Tư vấn hướng nghiệp theo kết quả lượng giá chức năng
3. Tập luyện trị liệu
-
Tập thở (trước và sau phẫu thuật tim hở)
-
Tập vận động tại khoa điều trị
-
Tập luyện trị liệu tại phòng PHCN
-
Tập hô hấp cho bệnh nhân xẹp phổi, liệt cơ hoành, tràn khí màng phổi, tràn dịch
màng phổi
-
Tập luyện trị liệu cho bệnh nhân sau tai biến
-
Tập hô hấp và vận động cho bệnh nhân thở máy.
D.
CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN TRỊ LIỆU TẠI PHÒNG PHCN
Cường độ tập luyện của bệnh nhân được
đánh giá dựa trên các yếu tố sau:
-
Tần số tim (TST) trong tập luyện được quy định theo công thức:
TST
trong tập luyện = TST cơ bản + 30l/p
(+ 201/p nếu bệnh nhân
dùng thuốc chẹn P)
-
Kết quả trắc nghiêm gắng sức tim-phổi CPX: nhịp tim ở AT hoặc công vận động ở
thời điểm trước AT 01 phút (AT: điểm ngưỡng hô hấp kỵ khí)
-
Quãng đường bệnh nhân đi được khi thực hiện nghiệm pháp đi bộ 6 phút
-
Thang điểm Borg giúp bệnh nhân đánh giá một cách chủ quan độ nặng của chương
trình tập luyện, thang Borg bắt đầu từ 6 đến 20, mức độ tập luyện phù hợp đối với
bệnh nhân tim mạch là 11 - 14 (mức độ từ nhẹ đến hơi nặng).
Thời gian tập luyện của mỗi bệnh nhân
được đưa ra nhằm đảm bảo tối ưu hóa quá trình phục hồi sau tập luyện của bệnh
nhân. Thời gian tập luyện mỗi lần của bệnh nhân thường kéo dài từ 20 phút đến
60 phút tùy thể trạng của từng bệnh nhân.
Kết
cấu một buổi tập bao gồm đủ 3 giai đoạn:
- Tập luyện sức bền ± tập kháng lực:
10-40 phút
Thời
gian nghỉ giữa các lần tập từ 06 tiếng đến 24 tiếng.
Các bài tập sức bền hiếu khí, là bài
tập ở cường độ thấp lặp lại nhiồu lần ở các nhóm cơ lớn, ví dụ đi bộ, leo cầu
thang, đạp xe đạp, bơi lội.
Đặc biệt đối với đạp xe đạp, bệnh
nhân có thể sử dụng các loại bài tập sau:
-
Constant Load: với chương trình này bệnh nhân tập luyện VỚI tải không đổi trong
suốt quá trình tập, mức tải được đánh gió dựa theo các tiêu chí đã nêu trong mục
1.
-
Interval Load: vôi chương trình này bệnh nhân tập luyện với tải thay đổi theo
chu kì bao gồm pha tải cao và pha tải tháp (60-70% giá trị pha tải cao).
Ngoài ra bệnh nhân có thể được tập
các bài tập với kháng lực (tập cơ tay, tập cơ chân, tập cơ bó quanh thân).
4. Trang thiết bị tập luyện
và theo dõi
-
Hệ thống xe đạp tập luyện trị liệu với hệ thống kiểm soát trung tâm, giúp kiểm
soát tải tập luyện của bệnh nhân, theo dõi điện tim và HA liên tục. Các thông số
trong quá trình tập luyện CỈIÍI bệnh nhân sẽ được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu của
hệ thống, hỗ trợ cho công tác tham chiếu, hồi cứu và đánh giá kết quá điều trị
của bệnh nhân.
-
Hệ thống trắc nghiệm gắng sức Tim-Phổi CPX giúp đánh giíi chính xác ngưỡng AT
và hiệu quả tập luyện thông qua chỉ sô đỉnh VƠ2 và nhịp tim tại ngưỡng AT.
-
Thang điểm Borg: giúp bệnh nhân đánh giá một cách chu quan độ nặng của chương
trình tập luyện, bắt đầu từ 6 đén 20, cụ thể:
6: trạng thái nghỉ - như đọc sách,
xem TV bình thường
7, 8: rất nhẹ - như buộc dây giầy
9, 10: hơi nhẹ - như gấp quần áo
11, 12: nhẹ - như đi dạo trong siêu
thị
13, 14: hơi nặng - có hơi gắng sức
nhưng cảm thấy vẫn có thể tiếp tục, không bị hụt hơi hoặc tức ngực
15, 16: nặng - phải gắng sức mới hoàn
thành, thở gấp, tim đập nhanh
17, 18: rất nặng - ngưỡng hoạt động tối
đa có thể của bản thân
19, 20: kiệt sức
Bác sĩ và kỹ thuật viên sẽ theo dõi
các chỉ số của bệnh nhân trên màn hình điều khiển trung tâm, đồng thời giám sát
các triệu chứng bệnh lý và chủ động kết thúc sớm chương trình tập luyện nếu cần
thiết.
Tham khảo thêm:
- Phác đồ điều trị bệnh tim mạch năm 2018 (Toàn tập 86 Phác đồ điều trị tim mạch 2018)
- Danh mục dược lý của thuốc đầy đủ của Blog Học Chia sẻ.