CHĂM SÓC BỆNH NHÂN TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO - ĐIỀU DƯỠNG NỘI TẬP 1
Bài 7
CHĂM SÓC BỆNH
NHÂN TAI BIẾN MẠCH MÁU
NÃO
MỤC
TIÊU
1. Phân biệt được xuất huyết
não và nhũn não.
2.
Trình bày được nguyên nhân, các biểu hiện lâm sàng và cách phòng
bệnh nhũn não và xuất huyết não.
3.
Lập được kế hoạch chăm sóc bệnh nhân bị tai biến mạch máu não
1.
ĐẶC ĐIỂM BỆNH HỌC CỦA TAI
BIẾN
MẠCH MÁU NÃO
Tai biến mạch máu não là giảm chức năng
của não xảy ra đột ngột do một mạch máu bị vỡ hoặc tắc bao gồm động mạch, mao
mạch và hiếm hơn là tĩnh mạch mà không phải do chấn thương.
Tai biến mạch máu não tăng theo lứa tuổi,
nhất là từ 50 tuổi trở lên. Nam thường ưu thế hơn giới nữ. Ở các nước công nghiệp phát triển như châu Âu và
châu Mỹ, nhồi máu não chiếm khoảng 80%, ở nước ta khoảng 60%, còn lại là xuất
huyết não. Để đánh giá tình hình tai biến mạch máu não phải dựa vào 3 tỷ lệ sau
đây:
-
Tỷ lệ mới mắc (incidence) theo OMS là
150-250/100.000, ở nước ta nói chung từ 20-35/100.000, tại Huế là 27,71/100.000
dân theo điều tra năm 1989- 1994.
-
Tỷ lệ hiện mắc (prevalence) theo OMS là
500-700/100.000 dân, ở nước ta nói chung từ 45-85/100.000.
-
Tỷ lệ tử vong trên 100.000 dân
(nói lên tính chất trầm trọng của bệnh). Tỷ lệ này rất khác nhau giữa các nước,
từ 35-240/100.000, ở nước ta 2025/100.000 dân.
Về phân loại, người ta chia làm hai thể
chính sau đây:
-
Nhồi máu não (thiếu máu cục bộ
não, nhũn não): xảy ra khi mạch máu bị nghẽn hoặc bị lấp.
-
Xuất huyết não: khi máu thoát khỏi
mạch vỡ vào nhu mô não, nếu vào khoang dưới nhện gọi là xuất huyết dưới nhện;
phối hợp cả 2 loại gọi là xuất huyết não - màng não.
+
Xơ vữa đông mạch, thường gặp nhất khi trên 50 tuổi, nếu có đái tháo
đưòng, hoặc táng huyết áp, nghiện thuốc lá thì có thể tuổi dưới 50. Hậu quả là
gây hẹp mạch tại não (hẹp trên 80% mới có triệu chứng) và có thể gây lấp mạch từ mảng xơ
vữa của các động mạch lớn.
+
Viêm động mạch: viêm động mạch hạt của Wegner, giang mai, lao, bệnh Takayashu, bệnh tạo keo,
bệnh Horton...
+ Bóc tách động mạch cảnh, sống lưng, đáy não.
+ Các bệnh máu: táng hồng cầu, hồng cầu hình liềm, thiếu hồng cầu nặng...
+ U não
chèn ép các mạch não.
+ Bệnh Moyamoya gây tắc mạch ở đa giác Willis làm tân sinh mạch nhỏ.
+ Co mạch sau xuất huyết dưới nhện.
+
Co mạch hồi phục nguyên nhân không rõ, sau bán đầu thống,
sang chấn sọ não, sản giật, hạ hay tăng huyết áp quá mức.
+
Nguồn gốc từ xơ vữa: nơi phân đôi động mạch cảnh chung thành
động mạch
cảnh trong và ngoài (50%), vòi cảnh (20%), động mạch sống lưng khúc tận, quai động mạch chủ.
+
Nguồn gốc từ tim: thưòng gặp, khoảng 20%, dưới 45 tuổi
(tim bẩm sinh, hẹp hai lá, thấp tim, van giả, sa van hai lá, loạn nhịp tim chủ
yếu là rung nhĩ, hội chứng yếu nút xoang, viêm nội tâm mạch nhiễm khuẩn cấp hoặc bán cấp, nhồi máu
cơ tim giai đọan cấp. Ngoài ra còn có ung thư (phổi), đông kinh, suy yếu tố C
hoặc S, thuốc chống thụ thai.
Thiếu máu cục bộ não chia làm 2 loại tùy thuộc thời
gian thiếu máu.
-
Thiếu máu cục bộ não thoáng qua:
+
Rối loạn chức năng thần kinh khu trú, khởi đầu đột ngột, hồi phục trong vòng 24 giờ không đe lại di chứng, do cục máu trắng (tiểuu cầu) dễ tan, cục máu
đỏ nhỏ, hay co thắt động mạch não thoáng qua.
+
Chẩn đoán chủ yếu dựa vào hỏi bệnh. Không có một tiêu chuẩn nào chắc
chắn. Biểu
hiện lâm sàng rất khác nhau tùy theo hệ cảnh hay sống nền.
-
Thiếu máu cục bô não hình thành
khi triệu chứng tồn tại trên 24 giờ.
Cơ chế bệnh sinh: khi thiếu máu cục bộ, vùng trung tâm bị hoại
tử có lưu lương máu 10-15ml/100g/phút và vùng bao quanh hoại tử có lưu lương
máu 23ml/100g/phút, với lưu lượng này đủ cho tế bào không chết nhưng không hoạt động đươc gọi là vùng
tranh tối - tranh sáng hay còn gọi là vùng điều trị, vì nếu hồi phục lưu lương
thì tế bào não hoạt động trở lại bình thường. Ngày nay biết rõ có hiện tương tái lập tuần
hoàn ở vùng thiếu máu do cục máu tắc được giải phóng hay trôi đi, điều này nguy hiểm vì
làm cho bệnh cảnh lâm sàng nặng lên do sự lan rộng vùng nhồi máu. Tổn thương tế bào não nơi
thiếu máu cục bộ là do sự đo ồ ạt ion Ca++ vào nội bào thông qua thụ
thể N-methyl-D-aspartat và do táng acid lactic.
Nhồi máu khu vực động mạch cảnh
- Nhồi máu động mạch não giữa: nhồi máu động mạch não giữa chiếm 80% các
nhồi máu của bán cầu não và chủ yếu nhánh nông.
+ Nhánh nông:
*
Nhánh nông trước: liệt nửa người khác bên ưu thế tay
-mặt, rối loạn cảm giác khác bên ưu thế tay -mặt, liệt động tác liếc phối hợp hai mắt về phía bên
kia, thất vận ngôn kiểu Broca nếu bán cầu ưu thế.
*
Nhánh nông sau: bán manh cùng tên
bên đối diện thể 1/4 dưới. Nếu ở bán cầu ưu thế thì có thất ngôn kiểu Wernicke,
mất thực dụng ý niệm vận động, mất đọc, mất viết, mất khả năng tính toán, quên ngón
tay, không phân biệt đươc phải trái. Nếu ở bán cầu không ưu thế thì sẽ có các
triệu chứng sau: mất nhận biết tên đồ vật, mất phân biệt 1/2 sơ đồ cơ thể và
không gian bên trái kèm mất thực dụng.
+ Nhánh sâu:
*
Liệt 1/2 người nặng, tỷ lệ đôi khi có
bán manh cùng bên, rối loạn cảm giác kín đáo hoặc không, rối loạn diễn đạt chủ
yếu nói khó (bán cầu ưu thế).
*
Nếu nghẽn hoàn toàn nhánh nông lẫn
nhánh sâu liệt nửa người nặng, tỷ lệ kèm mất cảm giác, bán manh cùng tên, thất ngôn nếu ở bán
cầu ưu thế rối loạn ý thức.
-
Nhồi máu động mạch não trước:
+
Nhánh nông: nếu một bên thì liệt chân bên đối diện, rối
loạn cảm giác chân bị liệt, đái không tự chủ, có phản xạ nắm (grasping reflex),
rối loạn chức năng cao cấp như ngôn ngữ thu hẹp, thờ ơ, đãng trí, không còn các cử chỉ phức tạp. Nếu tổn thương hai bên gây liệt
hai chân và rối loạn trí nhớ.
+ Nhánh sâu:
*
Liệt 1/2 ngưòi toàn bộ đồng đều,
mất cảm giác kiểu 1/2 người, bán manh cùng bên, không có thất vận ngôn.
* Nếu tắc động mạch cảnh trong: gây hội chứng thị -tháp với
biểu hiện mù mắt bên tắc và liệt nửa người bên đối diện.
Nhồi máu khu vực động mạch sống nền: động mạch
sống nền tưới máu cho hành não, cầu não, cuống não, tiểu não, gian não, đồi
thị, mặt trong thùy chẩm, mặt trong thùy thái dương, 1/5 sau của thể chai.
- Động mạch não sau: bán manh cùng bên, lú lẫn tâm thần, quên (hội chứng
Korsakoff), nếu hai bên thì mù vỏ não nhưng còn phản xạ đối với ánh sáng, có
thể có rối loạn cảm giác 1/2 ngưòi do tổn thương đồi thị (hội chứng Dejerine-Roussy), múa
giật, múa vòn.
- Động mạch thân nền: tùy theo vị trí mà cho nhiều hội chứng liệt chéo,
rối loạn ý thức và giấc ngủ (do tổn thương hệ thống lưới).
+
Nếu nhồi máu lớn ở thân não thưòng tử vong, có thể gây hội
chứng tháp hai bên nặng hơn là hội chứng giam hãm: liệt tứ chi, liệt dây VI, VII cả
hai bên và chỉ còn động tác nhìn lên.
+
Tổn thương cuống não gây hội chứng Weber là liệt dây III cùng
bên tổn thương
và liệt tay chân bên đối diện khi ton thương phần giữa phía bụng, nếu tổn thương phần sau giữa
gây hội chứng Claude đó là liệt dây III và hội chứng tiểu não bên đối diện.
+
Tổn thương cầu não gây hội chứng Millard-Gubler là liệt VII ngoại
biên cùng bên tổn thương và liệt tay chân bên đối diện, hoặc hội chứng Foville liệt VI bên tổn thương và liệt tay chân
bên đối diện.
+
Tổn thương hành tủy thường gặp hơn đó là hội chứng Walenberg do nhũn vùng bên hành tủy, thường khởi đầu đột ngột,
chóng mặt, rối loạn tháng bằng, nhức đầu phía sau, nôn, nấc cụt, rối loạn nuốt.
+ Tổn thương tiểu não: chóng
mặt, nôn, hội chứng tiểu não, giật nhãn cầu, lưu ý nhũn tiểu não gây phù nặng
dẫn tới chèn ép thân não hoặc tụt kẹt hạnh nhân tiểu não nên phải phẫu thuật.
1.2.3. Diễn tiến và biến chứng
Đặc điểm lâm sàng của thiếu máu cục bộ
não là nhanh chóng tiến tới tối đa về các dấu hiệu thần kinh, có thể nặng lên
sau 3 ngày đầu do phù não hay lan rộng o nhũn não, hoặc xuất huyết thứ phát,
nhất là lấp mạch. Sau tuần thứ hai bệnh cảnh có thể nặng lên do nhiễm khuẩn,
rối loạn dinh dưỡng, loét, rối loạn điện giải. Có thể hồi phục sớm nếu không có
phù não nặng và nhũn không lan rộng. Sự hồi phục chức năng không hoàn toàn kéo
dài 1-2 năm.
Biến chứng muộn là động kinh, nhồi máu cơ tim, cứng khớp (nhất là khớp vai),
rối loạn tâm thần...
- Chẩn đóan xác định: theo Tổ chức Y tế Thế giới để xác định TBMMN thì cần có 3 tiêu chuẩn lâm sàng
sau đây:
+
Một là, có triệu chứng thần kinh khu trú.
+
Hai là, triệu chứng đó xảy ra đột ngột.
+
Ba là, không có chấn thương sọ não.
Với 3 tiêu chuẩn trên thì độ chính xác
95-99%. Tuy nhiên có giá trị nhất là chụp não cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng
hưởng từ não.
- Chẩn đoán phân biệt:
+
Xuất huyết não
Biểu hiện lãm sàng |
Nhồi máu não |
Xuất huyết não |
Tam chứng khởi đầu |
Không hoặc rất hiếm nếu có |
Đầy đủ, phổ biến ngay từ đầu, |
Nhức đầu Rối loạn ý thức Nôn |
thì từ ngày thứ 2 trở đi |
nặng lên những giờ đầu. |
Thời gian tiến tới toàn phát |
Nhanh, từng nấc, đỡ nhanh |
Nhanh, nặng lên liên tục trong 12 giờ đầu |
Dấu hiệu màng não |
Không có |
Hay gặp |
Dịch não tủy |
Trong |
Máu không đông hoặc màu vàng hay trong |
Chụp não cắt lớp vi tính |
Vùng giảm tỉ trọng sau 48 giờ |
Tăng tỉ trọng thuần nhất, phù xung
quanh, chèn ép, máu trong não thấ't |
Dấu toàn thân |
Không sốt |
Số' trong giai đọan toàn phát, bạch cầu
ngoại vi tăng |
Bệnh nguyên |
Xơ vữa đông mạch
Bệnh tim |
Tăng huyết áp Dị dạng mạch não |
+ U não, áp xe não:
thường khởi
đầu từ từ, các dấu hiệu thần kinh khu trú lan như vết dầu loang.
+ Tụ
máu dưới màng cứng mạn: khó trong những trường hợp chấn thương nhẹ trước đó vài tuần, vài
tháng, khởi bệnh thường từ từ với nhức đầu buổi sáng, tinh thần trì trệ, gõ xương sọ đau
vùng tụ máu, thiếu sót chức năng não. Phân biệt nhờ chụp mạch não hoặc chụp
não cắt lớp vi tính.
+ Động
kinh cục bộ: vì nó cũng xảy ra đột ngột, thường lặp đi lặp lại (lưu ý khi tai biến mạch máu não
cũng có the khởi đầu với cơn động kinh). Cần chụp cộng hưởng từ não đe loại trừ
các nguyên nhân khác gây động kinh cục bộ.
Chỉ giữ lại điều trị tại tuyến cơ sở khi
tai biến mạch máu não thoáng qua, còn khi tai biến hình thành nên chuyển bệnh
nhân lên tuyến huyện, tỉnh hay trung ương.
- Điều trị
nhằm 4 mục tiêu: duy trì đời sống, giới hạn tổn thương não, hạn chế di chứng và biến chứng.
-
Trên thực tế có 2 loại biện pháp
sau đây:
+ Các biện pháp tái lập tuần hoàn não
*
Các thuốc làm tiêu huyết khối,
giải phóng tắc mạch 80% trong những giờ đầu (trước 6 giờ mới có hiệu quả), tuy nhiên có nguy cơ chảy máu.
Các thuốc trong nhóm này như streptokinase, plasminogen.
*
Các thuốc chống đông như heparin
hạn chế sự phát triển cục máu tắc được chỉ định trong tắc mạch nguồn gốc từ
tim. Chống chỉ định đối với các tai biến thần kinh nặng, nhồi máu rộng, nhồi máu có chảy máu
thứ phát và táng huyết áp dao động.
*
Các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu
như aspirin, ticlopidin, dipyridamol, triflusal (Disgren) chủ yếu dự phòng cấp
2.
*
Các thuốc giãn mạch não chỉ có
naftidrofuryl (Praxilene) là có hiệu quả với liều 600 mg /ngày.
+ Các biện pháp bảo vệ tế bào não:
*
Các chất chẹn Ca++ nếu
dùng sớm trước 48 giờ, có hiệu quả nhất là nhóm nimodipin.
*
Kháng serotonin, piracetam,
vinpocetin đã được sử dụng.
*
Cerebrolysin 10ml/ngày 2-3 ống
tiêm tĩnh mạch trong 20-30 ngày.
-
Điều trị triệu chứng là chính,
bằng các biện pháp sau:
+
Đảm bảo khí lưu thông tốt, nhất là khi rối loạn ý thức cho
nằm đầu thấp, nghiêng sang môt bên để tránh hít phải chất nôn, tránh tụt lưỡi
gây ngạt thở, hút đờm dãi.
+
Cung cấp đầy đủ 02 cho não nhằm hạn chế tổn thương tối thiểu vùng
bị tổn thương đồng thời chống phù não thứ phát, cho thở máy, tăng thông khí để giảm phù não.
+
Đảm bảo huyết áp ổn định, tránh tụt huyết áp nhanh, nếu huyết áp
thấp phải cho dopamin, còn tăng huyết áp dùng chẹn calci như nifedipin, nicardipin, nimodipin. Ngoài
tác dụng hạ huyết áp còn có tác dụng bảo vệ tế bào não khỏi hoại tử nếu dùng
sớm trước 48 giờ.
+ Cân bằng nước, điện giải.
+ Chống động kinh nếu có.
+ Chống
phù não khi nghi có tụt kẹt hoặc tự nhiên ý thức xấu đi bằng mannitol 20% x
0,1-0,25g/kg (500ml 20%, truyền 40 giọt /phút trong 1 giờ sau đó 07 giọt /phút
trong 4-5 giờ,
sau lặp lại vì mannitol chỉ tác dụng tối đa 4-6 giờ, thường dùng 3-5 ngày.
+ Vật
lý trị liệu sớm: tránh dùng dung dịch glucose, nhất là dung dịch ưu trương vì
đường máu cao
làm tăng
trưởng cục máu tắc và làm tăng acid laclic tại vị trí nhồi máu não.
Cắt bỏ lớp áo trong động mạch cảnh khi xơ vữa
gây hẹp từ 80% trở lên.
Tiên lương nặng khi có các yếu tố sau:
-
Kích thước của nhồi máu lớn, vị
trí ở hố sau (thân não, tiểu não), rất nặng trừ hội chứng Walenberg.
-
Tăng huyết áp không kiểm soát đươc.
-
Táng huyết áp, thưòng gây xuất
huyết ở đông mạch não giữa, nhánh sâu.
-
Xuất huyết nguyên nhân không xác
định.
-
Vỡ túi phồng đông mạch: thường gặp ở chỗ phân nhánh
của mạch máu lớn vùng đáy não gây chảy máu vào khoang dưới nhện. Tỷ lệ cao ở
trên vòng Willis, động mạch cảnh trong 41%, động mạch não trước 34%, nơi xuất phát đông mạch thông sau 25%, động mạch não giữa 20%, động mạch sống nền 20%,
khúc trên của động mạch cảnh 14% và ở xoang hang 2%.
-
Vỡ túi phồng đông tĩnh mạch: chủ
yếu ở 1/2 bán cầu não sau, nam nhiều hơn nữ, thường gây tụ máu và ít gây xuất huyết dưới nhện.
-
Các bệnh gây chảy máu: bệnh bạch
cầu, tiêu sơi huyết, bệnh ưa chảy máu...
-
Xuất huyết vào tổ chức não tiên
phát và thứ phát do u.
-
Xuất huyết thứ phát sau nhồi máu
não.
-
Viêm nhiễm đông - tĩnh mạch.
-
Các nguyên nhân hiếm gặp: sau chụp
mạch não, thuốc giãn mạch, gắng sức, thủ thuật thăm dò tiết niệu, biến chứng rò động - tĩnh mạch xoang
hang, thiếu dưỡng khí máu, bán đầu thống, dị dạng, viêm não thể vùi.
Đại đa số xảy ra đột ngột với nhức đầu dữ dội, nôn và rối
loạn ý thức, rối loạn thực vật nặng nề (rối loạn hô hấp, tăng huyết áp hay trụy
mạch, sốt cao), liệt nửa người nặng, liệt mềm. Vị trí tổn thương hay gặp ở bao trong (50%). Trên lâm sàng để xác định vị trí các ổ xuất huyết, các dấu về
nhãn cầu rất quan trọng. Xuất huyết bao trong hai mắt lệch ngang về phía bên
đối diện với bên liệt, phản xạ đồng tử đối với ánh sáng bình thường; xuất huyết đồi thị
hai mắt đưa xuống dưới vào phía mũi, đồng tử nhỏ, không phản ứng với ánh sáng;
khi xuất huyết thân não hai mắt có thể lệch ngang về phía đối diện với tổn thương, kích thước đồng
tử bình thưòng, còn phản ứng với ánh sáng. Tiên lượng phụ thuộc vào vị trí
và đường kính
ở tổn thương, trên lều lớn
hơn 5 cm, dưới lều trên 3 cm tiên lượng rất nặng, thường tử vong. Lâm sàng có cơn mất não hoặc động kinh, rối loạn thần kinh
thực vật, nặng thường dẫn đến tử vong do tụt kẹt. Có thể có biến chứng tắc động mạch phổi, tăng đường máu, táng ADH, tăng huyết áp, ngừng tim.
Có khi có dấu màng não.
Thăm dò cận lâm sàng:
- Nhanh là chụp não cắt lớp vi tính cho thấy vùng tăng tỷ trọng, sau hai tuần
thì giảm tỷ trọng dần và tiến tới đồng tỷ trọng nhưng còn thấy dấu hiệu đè ép,
sau một thới
gian để lại
hình dấu phẩy
giảm tỷ trọng.
- Cộng hưởng từ não phát hiện tốt nhất đặc biệt là ở hố sau (hình ảnh
táng tỷ trọng, màu trắng) và có thể cho biết dị dạng mạch.
- Chụp động mạch não: vị trí khối máu tụ, di lệch mạch máu và dị dạng
mạch.
- Chọc dò dịch não tủy: nếu có máu là chắc chắn nhưng cũng phải phân biệt
với chọc nhầm mạch máu. Nếu lúc đầu không có máu nhưng thấy áp lực táng và sau
vài ngày chọc có máu hoặc màu vàng là chắc có khối máu tụ trong nhu mô não.
-
Xét nghiệm máu: bạch cầu cao chủ
yếu trung tính, bilirubin máu tăng trong chảy máu nhiều hay rối loạn đông máu.
Thể này không nên điều trị tại tuyến y tế cơ sở mà nên chuyển bệnh nhân lên tuyến
huyện, tỉnh hoặc trung ương.
+ Hồi sức hô hấp.
+
Hồi sức tuần hoàn: duy trì huyết áp ở mức trung bình, dùng
thuốc hạ huyết áp khi huyết áp tăng.
+ Cân bằng nước - điện giải.
+ Nuôi dưỡng.
+ Chống co thắt mạch bằng nimodipin.
+ Chống co giật: valium.
+
Chống phù não: mannitol 20%, lieu 0,5g/kg tĩnh mạch nhanh
40 giọt phút trong 1 giờ sau đó 7 giọt/phút trong 5 giờ sau lặp lại.
+ Chống nhiễm trùng và loét.
+ Phục hồi chức năng.
-
Ngoại khoa: khi ổ trên lều > 5cm, xuất huyết
tiểu não hay khi dị dạng mạch máu não nằm nông là phải mổ vì gây chèn ép.
2. CHĂM SÓC BỆNH NHÂN BỊ TAI BIÊN MẠCH MÁU NÃO
Bệnh nhân bị tai biến mạch máu não thưòng
là một bệnh cấp tính, diễn biến kéo dài, có thể ngày càng nặng dần tuỳ theo
nguyên nhân và mức độ tổn thương, nhiều biến chứng rất nguy hiểm có thể đe doạ tính mạng bệnh
nhân nếu chúng ta không điều trị và chăm sóc chu đáo. Vì vậy ngưòi điều dưỡng
khi tiếp xúc với bệnh nhân cần phải nhẹ nhàng, ân cần và biết thông cảm.
2.1.1.
Đánh giá bằng cách hỏi bệnh
-
Trạng thái tinh thần của bệnh
nhân: lo lắng, sợ hãi...
-
Có biết bị tăng huyết áp không và
thời gian bị
tăng huyết áp?
-
Thuốc và cách điều trị tăng huyết
áp như thế nào?
-
Đã bao giờ bị liệt hay bị yếu tay
chân chưa?
-
Có hay nhức đầu, mất ngủ hay nhìn
có bị mờ
không?
-
Gần đây nhất có dùng thuốc gì
không?
-
Có buồn nôn, nôn và rối loạn tiêu
hoá không?
-
Có bị bệnh thận trước đây không?
-
Có hay bị sang chấn gì không?
-
Tình trạng đi tiểu: số lượng và
màu sắc?
-
Tình trạng tinh thần của bệnh
nhân: mệt mỏi, tỉnh táo hay hôn mê.
-
Quan sát vận động tay chân của
bệnh nhân.
-
Quan sát các tổn thương trên da.
-
Tình trạng miệng và mặt có bị méo
không?
-
Tự đi lại được hay phải giúp đỡ?
-
Tình trạng đại và tiểu tiện của
bệnh nhân.
Quan trọng là đo dấu hiệu sống, trong đó
huyết áp là dấu quan trọng nhất. Phải chú ý đến cả huyết áp tối đa và tối
thiểu.
Khám các dấu thần kinh khu trú.
Khám dấu cơ lực và trương lực của bệnh
nhân.
Khám mắt và các thương tổn khác.
Ngoài ra cần chú ý các dấu chứng khác
như: tình trạng tim mạch, các dấu ngoại biên, số lượng nước tiểu, tình trạng
phù.
-
Kiểm tra các xét nghiệm, các thuốc
và cách sử dụng các thuốc nếu có.
-
Thu thập thông tin qua gia đình,
hồ sơ bệnh án.
Một số chẩn đoán điều dưỡng có thể gặp ở
bệnh nhân bị tai biến mạch máu não:
-
Mất khả năng vận động do liệt.
-
Khả năng giao tiếp bằng lời giảm do tai biến mạch
máu não.
-
Nguy cơ loét ép do chăm sóc không tốt.
-
Nguy cơ nhiễm trùng hô hấp do nằm lâu.
Qua khai thác các dấu chứng trên giúp cho
người điều
dưỡng có được các chẩn đoán điều dưỡng. Người điều dưỡng cần phân tích, tổng hợp và đúc kết
các dữ kiện để xác định nhu cầu cần thiết của bệnh nhân, từ đó lập ra kế hoạch
chăm sóc cụ
thể. Khi lập kế hoạch chăm sóc phải xem xét đến toàn trạng bệnh nhân, đề xuất vấn đề ưu tiên,
vấn đề nào cần thực hiện trước và vấn đề nào thực hiện sau tuỳ từng trường hợp cụ thể.
-
Để bệnh nhân nghỉ ngơi, nằm ở tư
thế đầu cao, nằm nghiêng về một bên.
-
Giải thích cho bệnh nhân và gia
đình về tình trạng bệnh tật.
-
Ăn đầy đủ năng lượng và nhiều hoa quả tươi.
-
Hướng dẫn gia đình tự theo dõi các
tác dụng phụ của thuốc, biểu hiện bất thường.
-
Cho bệnh nhân uống thuốc và tiêm
thuốc theo chỉ định.
-
Tình trạng tai biến mạch máu não:
tinh thần, vận động...
-
Theo dõi các nguyên nhân gây tai
biến mạch máu não.
-
Theo dõi một số xét nghiệm như:
bilan lipid máu, điện tim, siêu âm, soi đáy mắt.
-
Theo dõi tác dụng phụ của thuốc.
Bệnh nhân và gia đình cần phải biết các
nguyên nhân, các yếu tố thuận lơi gây tai biến mạch máu não cũng như cách phát
hiện các hiệu dấu tai biến mạch máu não, cách phòng, điều trị và theo dõi bệnh
nhân tai biến mạch máu não.
2.4.
Thực
hiện kế hoạch chăm sóc
Đặc điểm của bệnh nhân tăng huyết áp là
tiến triển kéo dài và ngày càng nặng dần. Bệnh để lại di chứng rất nặng nề nếu
không đươc điều trị và chăm sóc một cách đúng đắn. Bệnh nhân có thể tử vong do
những biến chứng của bệnh, hoặc do tai biến điều trị.
2.4.1.
Thực hiện chăm sóc cơ bản
-
Đặt bệnh nhân nằm nghỉ ngơi đầu
cao và nghiêng về một bên.
-
Tránh lao động trí óc căng thẳng,
lo lắng quá độ.
-
Vận động và xoa bóp tay chân.
-
Thay đổi tư thế mỗi 2 giơ2 /lần.
-
Động viên, trấn an bệnh nhân để
bệnh nhân an tâm điều trị.
-
Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn,
đặc biệt là tình trạng tăng huyết áp. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể đe theo dõi có thể từ 15 phút cho đến 2 giờ đo một lần.
-
Hút đờm dãi khi có ứ đọng đờm dãi.
-
Luôn giữ ấm cơ thể bệnh nhân.
-
Ăn uống đủ năng lượng, nhiều sinh tố
và hạn chế muối dưới 5g/ngày, hạn chế mỡ, các chất béo động vật, kiêng rượu,
thuốc lá, chè đặc. Đặt sonde dạ dày nuôi dưỡng nếu bệnh nhân không có khả n8ng nuốt.
-
Tránh các yếu tố kích thích cho
bệnh nhân.
-
Vệ sinh sạch sẽ: hàng ngày vệ sinh
răng miệng và
da để tránh các ổ nhiễm khuẩn, phát hiện sớm các ổ nhiễm trùng để có hướng điều trị cho bệnh nhân. Áo quần,
vải trải giường
và các vật dụng khác phải luôn được sạch sẽ.
-
Chăm sóc chống loét bằng đệm hơi hoặc đệm nước, xoay
trở người mỗi
2 giờ kèm xoa
bóp, tránh viêm phổi (ứ đọng đòm dễ gây viêm phổi) bằng vỗ rung ngực. Chống nhiễm trùng hô hấp hoặc đường tiểu do xông tiểu.
-
Thuốc dùng: thực hiện đầy đủ các y
lệnh khi dùng thuốc, như: các thuốc tiêm, thuốc uống. Trong quá trình dùng
thuốc nếu có bất thường phải báo bác sĩ biết.
-
Thực hiện các xét nghiệm: công
thức máu, đường
máu, ure và creatinin máu, điện tim, protein niệu, soi đáy mắt và chụp X quang tim
phổi.
-
Dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt,
huyết áp, nhịp thở phải được theo dõi kỹ.
-
Theo dõi tình trạng thông khí.
-
Theo dõi tình trạng loét ép do nằm
lâu.
-
Tình trạng tổn thương mắt, thận và tim
mạch.
-
Tình trạng sử dụng thuốc và các
biến chứng do thuốc gây ra, đặc biệt chú ý các thuốc có thể gây hạ huyết áp
mạnh.
-
Các di chứng của tai biến mạch máu
não.
Bệnh nhân và gia đình cần phải biết các
nguyên nhân, các yếu tố thuận lợi gây tai biến mạch máu não cũng như cách phát
hiện các dấu chứng khi bị tai biến mạch máu não, cách phòng, chăm sóc và theo dõi bệnh
nhân tai biến mạch máu não.
Phòng bệnh cấp 0
Có rất nhiều yếu tố nguy cơ, song đáng chú ý nhất là tăng huyết áp và xơ vữa động mạch, rất thường gặp ở lứa tuổi từ 50
trở lên, nên có thông tin rông rãi đe các đối tượng trên theo dõi huyết áp đều đặn và áp dụng các
biện pháp phòng tăng huyết áp như tránh ăn mặn, hạn chế những căng thắng về mặt tinh thần, tránh ăn nhiều gây mập phì, tránh các chất kích thích như
rượu, cà phê,
thuốc lá, tránh gió lùa, mặc ấm khi thay đổi thời tiết, nhất là từ nóng chuyển sang lạnh, đang nằm trong chăn ấm tránh ra lạnh đột ngôt.
Ngoài ra cần phòng thấp tim môt cách hiệu quả như tránh ở
nơi ẩm thấp, giữ ấm khi tròi lạnh đe tránh viêm họng, khi bị thấp tim phải được theo dõi và điều trị
đúng để tránh
tổn thương van tim.
Phòng bệnh cấp 1
Khi có yếu tố nguy cơ (bệnh nguyên) phải điều trị để tránh
xảy ra tai biến như theo dõi và điều trị tăng huyết áp, chống ngưng tập tiểu cầu bằng aspirin
150-300 mg/ngày hay disgren 300 mg /ngày khi có xơ vữa đông mạch, điều trị hẹp
hai lá bằng chống đông khi có rung nhĩ hay nong van hoặc thay van.
Phòng bệnh cấp 2
Khi đã xảy ra tai biến nhất là tai biến thoáng qua phải tìm
các yếu tố nguy cơ trên để can thiệp tránh xảy ra tai biến hình thành. Nếu đã
xảy ra tai biến hình thành thì tránh tái phát bằng cách điều trị các bệnh nguyên cụ thể cho từng cá thể.
Phòng bệnh cấp 3
Thay đổi tư thế kèm xoa bóp mỗi 1-2 giờ hay nằm đệm nước để
tránh loét. Vận động tay chân để tránh cứng khớp. Kết hợpp với khoa phục hồi chức năng hay khoa y học dân tộc để luyện tập, châm cứu
cho bệnh nhân đồng thời hướng dẫn cho thân nhân tập luyện tại nhà.
2.5. Đánh giá quá trình chăm sóc
Tình trạng bệnh nhân sau khi đã thực hiện y lệnh, thực hiện
kế hoạch chăm
sóc so với lúc ban đầu của người bệnh để đánh giá tình hình bệnh tật:
-
Đánh giá công tác chăm sóc và thực hiện các y
lệnh đối với bệnh nhân.
-
Đánh giá tình trạng liệt có cải
thiện không.
-
Đánh giá tình trạng huyết áp.
-
Đánh giá các di chứng của tai biến
mạch máu não.
-
Đánh giá về tinh thần, vận động.
-
Đánh giá tình trạng thông khí.
-
Đánh giá cách giải quyết các
nguyên nhân.
- Đánh giá chăm sóc điều dưỡng cơ bản có được thực hiện và có đáp ứng
được với yêu cầu của người bệnh không, nhất là vận động.
-
Những vấn đề sai sót hoặc thiếu
hay các nhu cầu phát sinh mới cần bổ sung vào kế hoạch chăm sóc đe thực hiện
trên bệnh nhân.
LƯỢNG GIÁ
1.
Kể các nguyên nhân gây tai biến mạch mãu não
2.
Phân biệt được nhồi máu não và
xuất huyết não
3.
Đánh dấu x vào câu trả lời đúng
A.
□ Tăng huyết áp nguyên phát thường gây xuất huyết não
B.
□ Nhũn não thường gặp hơn xuất huyết não
C.
□ Teo cơ là một di chứng của tai biến
mạch máu não
D.
□ Cần sử dụng thuốc chống đông sớm trong trường hợp bị xuất huyết não
E.
□ Tai biến mạch máu não là bệnh
xảy ra đột ngột
F.
□ Tai biến mạch máu não có thể để
lại di chứng khó hồi phục
(A) Tai biến mạch máu não là bệnh tiến triển kéo dài
và có thể để lại di chứng năng nề. Vì vậy (B) Điều
dưỡng khi chăm sóc bệnh nhân bị tai biến mạch máu não phải chu đáo và tránh để
xảy ra loét ép.
a.
A đúng, B đúng. A, B có liên quan
nhân quả
b.
A đúng, B đúng. A, B không có
liên quan nhân quả
e. A sai, B sai
* Trong Sách điều dưỡng nội tập 1, có 21 bài chăm sóc sẽ được cập nhật đầy đủ. Tài liệu là sách đã cũ, Blog Học Chia sẻ chỉ cập nhật bài viết nguyên bản chưa cập nhật mới về các số liệu. Hy vọng chỉ giúp các bạn về kiến thức nền cơ bản.