Phác đồ điều trị bệnh tim mạch năm 2018 (Phác đồ 24) XỬ TRÍ TỔN THƯƠNG THẬN CẤP
Phác đồ 24
Tổn thương thận cấp (TTTC) là sự sụt giảm chức năng thận đột ngột, làm
tích tụ các sản phẩm thải từ chuyển hóa nitrogen (creatinin và urea), gây rối
loạn điện giải, thể tích dịch cơ thể và tình trạng chuyển hóa.
Gọi là TTTC khi có một trong số các tình trạng sau đây:
• Tăng creatinin huyết tương > 0,3 mg/dL trong vòng 48 giờ,
• Tăng creatinin huyết tương >1,5 lần so với trị số cơ bản, được biết
rõ hoặc ước đoán xảy ra trong vòng 7 ngày trước.
• Lưu lượng nước tiểu (LLNT) < 0,5 mL/kg/giờ trong 6 giờ.
Ảnh hưởng tới 5-25% bệnh nhân nằm điều trị tại ICU.
Nhiễm khuẩn huyết là nguyên nhân thường gặp nhất, sau đó là phẩu thuật nặng,
sốc tim, giảm thể tích tuần hoàn, thuốc.
III. NGUYÊN
NHÂN
Chiếm 55% các loại TTTC.
Do giảm dòng máu thận dẫn đến giảm độ lọc cầu thận:
• Giảm thể tích thực trong lòng mạch: xuất huyết, mất dịch tiêu hoá, mất
nước nặng, giảm nhập (uống), dùng lợi tiểu quá mức.
• Thay đổi mạch máu ngoại biên do dãn mạch (nhiễm khuẩn nặng, phản ứng quá
mẫn, suy gan...), hoặc giảm cung lượng tim (suy tim sung huyết).
Nhiễm khuẩn huyết (có thể TTTC do nhiều nguyên nhân khác nhau) và giảm
thể tích là các nguyên nhân thường gặp trên bệnh nhân nặng.
TTTC trước thận có thể tiến triển thành TTTC tại thận (hoại tử ống thận
cấp), nhưng có thể tránh được nếu giảm tưới máu thận được đảo ngược nhanh
chóng.
3.2. Tổn thương thận cấp tại
thận
Tổn thương trực tiếp đến nhu mô thận:
• Ống thận (hoại tử ống thận cấp) thường gặp nhất ở người lớn
• Mô kẽ (viêm thận mô kẽ cấp)
• Cầu thận (viêm thận cầu thận)
• Mạch máu
Huyết động không ổn định kéo dài hoặc cung lượng tim không phù hợp + loại
trừ bệnh lý sau thận giúp chẩn đoán TTTC tại thận thứ phát gây hoại tử ống thận
cấp.
3.3. Tổn thương thận cấp sau
thận
Chiếm < 5% các trường hợp TTTC.
Do tắc nghẽn dòng nước tiểu.
Thường do tắc nghẽn cả hai bên, trừ trường hợp bệnh nhân có một thận.
• Tắc nghẽn cổ bàng quang là nguyên nhân thường gặp và có thể là biến chứng
của bệnh tuyến tiền liệt (phì đại, ung thư hoặc nhiễn trùng), bàng quang thần
kinh, huyết khối chậu/bụng, ung thư hoặc điều trị với thuốc anticholenergic.
• Những nguyên nhân hiếm gặp của tắc nghẽn cấp đường tiểu dưới bao gồm cục
máu đông, sỏi thận, và viêm niệu đạo co thắt.
• Trong ICU, nguyên nhân thường gặp của thiểu/vô niệu sau thận là tắc nghẽn
ống thông tiểu.
Bảng 1: Các nguyên nhân gây TTTC
ANCA: Kháng thể
kháng bạch cầu cytoplasmid, ATN: hoại tử ống thận cấp, AIN: Viêm thận mô kẽ,
HSP: ban xuất huyết HenochSchonlein, MPAN: Mitochondrial-membrane
Protein-Assocciated Neurodegeneration, MPGN: Viêm cầu thận màng tế bào, GBM:
màng đáy cầu thận, PSGN: viêm cầu thận hậu nhiễm streptococcus, SLE: lupus ban
đỏ hệ thống, TTP/HUS: ban xuất huyết khối/tan máu do hội chứng urê huyết.
IV. CHẨN ĐOÁN
4.1. Bệnh sử
Phát hiện: huyết áp thấp, thuốc, cản quang tĩnh mạch, truyền máu. Do bệnh/tổn
thương: phẫu thuật, nhiễm khuẩn,
4.2. Xét nghiệm
4.2.1. BUN/creatinin
BUN tăng không cân xứng với creatinin -> trước thận, xuất huyết tiêu
hóa trên, nhiễm khuẩn nặng, corticosteroid, nuôi ăn bằng ống.
Creatinin tăng không cân xứng với BUN -> ly giải cơ vân.
Giai đoạn
|
Tăng
creatinin huyết thanh
|
LƯU lượng
nước tiểu (LLNT)
|
1
|
Tăng
1,5-1,9 X cơ bản hoặc tăng > 26,5 gmol/L (0,3 mg/dL) so với cơ bản
|
< 0.5
ml/kg/h trong >6-12 giờ
|
2
|
Tăng 2-2.9 X cơ
bản
|
< 0.5
ml/kg/h trong > 12 giờ
|
3
|
Tăng 3 X
cơ bản hoặc tăng creatininđến 2 354 ^mol/L (4 mg/dL) hoặc điều trị thay thế
thận hoặc giảm eGFR < 35 ml/ phút/1,73m2 (bệnh nhân < 18 tuổi)
|
< 0,3
ml/kg/h trong > 24h hoặc vô niệu 12 giờ
|
LLNT có thể tiên lượng tỉ lệ tử vong tại ICU tốt hơn so với creatinine
huyết
tương trong TTTC.
4.2.2. Phân tích nước tiểu
Đạm niệu: hội chứng thận hư (> 1 g/ngày), hoại tử ống thận (< 1 g/
ngày), đau tủy.
Máu: ly giải cơ vân (test nhanh nghi ngờ myoglobin niệu hoặc
heamoglobin), tan huyết khối, viêm mạch máu, viêm cầu thận.
4.2.3. Cặn nước tiểu
Tế bào biểu mô -> hoại tử ống thận cấp
Trụ hồng câu /bất thường hình dạng hồng cầu -> viêm cầu thận
Trụ bạch cầu viêm thận mô kẽ cấp (hoặc viêm thận - bể thận)
Chỉ số
|
Đơn vị
|
Trước thận
|
Tại thận
|
Áp lực thẩm thấu
|
mOsmol/kg
|
>500
|
<350
|
Natri niệu
|
mmol/L
|
<20
|
>40
|
Phân suất tiết Natri
|
o/
/o
|
<1
|
>2
|
Phân suất tiết urea
|
o/
/o
|
<35
|
>50
|
Phân suất tiết được tính theo công thức:
4.3. Siêu âm
Chẩn đoán /loại trừ nguyên nhân tắc nghẽn của thiểu/vô niệu.
Cung cấp những thông tin về kích thước thận, lượng giá mức độ ứ nước (thận
lớn trong TTTC /thận nhỏ trong bệnh Hull) inạn).
Siêu âm Duplex có thể giúp phân biệt giữa tổn thương trong và trước thận
và hữu ích khi nghi ngờ tắc hoặc hẹp động mạch thận.
Không dùng cản quang: để chẩn đoán sỏi thận hoặc viêm thận bể thận.
Cản quang: cần thiết để chẩn đoán abces hoặc trường hợp phức tạp. Khi
nghi ngờ tổn thương sau thận có thể bơm cản quang vào bàng quang.
Tăng CK -> ly giải cơ vân (sau chấn thương, tổn thương đụng dập).
Acid uric -> ly giải u [lymphoma, leukemia, ung thư biểu mô (vd, melanoma)]
Tăng amylase do viêm tụy
Bạch cầu ái kiềm trong nước tiểu > 1% à viêm thận mô kẽ.
Vết ngoại biên -> nếu hồng cầu vỡ (schistocyte), nghi ngờ TTP (thrombotic
thrombocytopenic purpura).
SPEP + FLC huyết tương -> lượng giá đa u tủy (UPEP chỉ thêm a liệu nhỏ
trong phát hiện amyloidosis).
ANA, ANCA, anti-GBM, ASLO, kết tủa, C3/C4 -> bệnh cầu thận.
Điện giải đồ theo dõi cần cho chỉ định điều trị thay thế thận.
Sinh thiết thận: chẩn đoán viêm thận /bệnh lý trung gian miễn phí và ác
tính.
Phòng ngừa diễn tiến từ TTTC trước thận thành tổn tương thận cấp tại thận
(đảo ngược tình trạng giảm tưới máu thận với dịch và vận mạch) cũng như phòng
ngừa tổn thương thận trực tiếp.
Dopamin liều thấp, lợi tiểu và selenium không có ý nghĩa phòng ngừa hoặc
thay đổi diễn tiến tự nhiên của TTTC.
Tránh dùng dung dịch cao phân tử, đặc biệt là dextran, trong nhiễm khuẩn
huyết.
Tránh truyền dịch liên tục trên những bệnh nhân không cải thiện vì nguy
cơ phù phổi.
Dùng các biện pháp tiên đoán đáp ứng dịch (biện pháp nâng chân, thay đổi
huyết áp tâm thu, áp lực mạch ...) nhằm ra quyết định phù hợp.
Dùng thuốc vận mạch khi bệnh nhân có TTTC dai dẳng dù đã bù dịch đủ và MAP
< 75 mmHg (ngưỡng dưới của tự điều chỉnh dồng máu thận khoảng 80 mmHg).
Truyền tĩnh mạch saline hoặc NaHCO3 đẳng trương làm giảm nguy
cơ chất cản quang độc thận với nhiều yếu tố nguy cơ (ví dụ, giảm GFR từ trước,
đái tháo đường, suy tim).
• NaHCO3 (154 mmol/L) 3 ml/kg/h trong 1 giờ trước khi thực hiện
thủ thuật và 1m/kg/h cho 6 giờ trong và sau thủ thuật.
• NaCI 0,9% 1 ml/kg trong 12 giờ trước và 12 giờ sau thủ thuật.
Tăng thể tích truyền dịch trong lòng mạch khi dùng các thuốc:
• Amphotericin B
• Foscarnet, cidovir, adefovir
• Thuốc gây bệnh thận tinh thể như indinavir, acyclovir và sulfadiazine.
Bicarbonate và fenoldopam đều không dùng để phòng ngừa TTTC trong trường
hợp này.
VI. ĐIỀU TRỊ
Tối ưu hóa thể tích tuần hoàn
Hỗ trợ huyết động.
Tránh các chất độc thận.
Chỉnh liều thận các thuốc: kháng sinh, opioid, heparin.
Điều trị thay thế thận: Creatinine huyết tưong tăng >1,5 mg/dL trong
24 giờ tương đương eGFR<15.
Trường hợp đặc biệt:
Viêm cầu thận: methylprednisolone 0,5-1 g TM X 3 ngày + cyclophosphamide
hoặc mycophenolate mofetil ± lọc huyết tương plasmapheresis)
Tổn thương thận do bệnh lý xơ cứng bì: captopril liều tối đa dung nạp được.
TTP: thay huyết tương (tham khảo ý kiến ngân hàng máu).
Ly giải cơ vân: bù dịch đường tĩnh mạch (imannitol, + bicarbonate
= bằng chứng giới hạn).
Viêm thận mô kẽ cấp: ngưng các thuốc ảnh hưởng, cân nhắc sử dụng steroid.
Thuốc tinh thể: ngưng thuốc, kiềm hóa nước tiểu, fomepizole nếu do thylene
glycol.
Tắc nghẽn: alpha-antagonist, 5 alpha-reductase receptor, lấy khối tắc
nghẽn.
Hội chứng khoang bụng: mở bụng hoặc chọc hút.
1.Hluerta-Alardin, Varon J, Marik PE. Bench-to-bedside
review: rhabdomyolysis - an owerview for clinicians. Crit Care 2005;9:158-169.
2. Mandelbaum T, Scott DJ, Lee
J, et al. Outcome of critically ill patients with acute kidney injury using the
AKIN criteria. Crit Care Med 2011;39:2659-2664.
3. Ruffing K, Hoppes p, Blend
D, et al. Eosinophils in urine revisited. Clin Nephrol 1994; 41: 163-166.
4. Massachusetts General
Hospital review of Critical Care Medicine 2014.
5. Intensive care nephrology:
Beyond BASIC. 2017.
*** Bạn có thể Đọc
thêm:
-
Phác đồ 25. Điều trị thay thế thận
-
Phác đồ 26. Chẩn đoán và điều trị hạ Natri máu
-
Phác đồ 27. Xử trí đột quị