Phác đồ điều trị bệnh tim mạch năm 2018 (Phác đồ 13) XỬ TRÍ CÁC BIẾN CHỨNG ĐẶC BIỆT CỦA VAN NHÂN TẠO
Phác đồ 13
I. HUYẾT KHỐI VAN NHÂN TẠO
Huyết khối van nhân tạo
(HKVNT) là một biến chứng nghiêm trọng, có tỉ lệ tử vong cao, được đặc trưng bởi
huyết khối làm hạn chế phần di động của van (lá van).
Tần suất 0,03% trên van
sinh học, 0,5- 8% trên van ĐMC và van 2 lá cơ học và cao đến 20% trên van 3 lá
cơ học. Dùng kháng đông không thích hợp là nguy cơ quan trọng nhất.
Triệu chứng của rối loạn chức
năng van nhân tạo phụ thuộc vào loại van, vị trí và tự nhiên của biến chứng. Biểu
hiện có thể như sau:
Suy van nhân tạo cấp: khởi
phát đột ngột khó thở, ngất hoặc đau trước ngực.
Suy van ĐMC cấp: đột tử;
người sống sót có khó thở cấp nặng, đôi khi đi kèm đau trước ngực hoặc ngất
Suy van bán cấp: triệu chứng
suy tim trở nặng từ từ, cũng có thể có đau thắt ngực không ổn định hoặc có thể
hoàn toàn không có triệu chứng.
Biến chứng thuyên tắc: triệu
chứng liên quan đến vị trí thuyên tắc (vd: đột quị, NMCT, đột tử hoặc triệu chứng
của thuyên tắc tạng hoặc ngoại biên).
Xuất huyết liên quan đến
kháng đông.
Khám thực thể: mất hoặc mờ
tiếng đóng của van nhân tạo cơ học, tiếng thổi tâm thu liên quan đến hở van hoặc
rù tâm trương do hẹp van 2 lá.
Siêu âm qua thành ngực đánh giá độ nặng huyết
động và theo dõi với sự giải quyết rối loạn chức năng van.
Siêu âm qua thực quản đánh
giá kích thước huyết khối và di động của van.
Soi van dưới màng tăng sáng
hoặc CT đánh giá di động của van.
1.5. Xử trí
Thuốc tiêu sợi huyết (TSH)
gây nguy cơ chảy máu, thuyên tắc mạch hệ thống và huyết khối tái phát.
Phân tích nguy cơ/lợi ích mỗi cách tiếp cận
nên được áp dụng trên từng bệnh nhân và nguồn lực của bệnh viện tại chỗ.
Mổ cấp cứu được khuyến cáo trên những bệnh
nhân huyết khối van nhân tạo tim trái có NYHA III- IV hay có huyết khối di động
hoặc kích thước lớn (> 0,8 cm2). Nếu huyết khối do từ van thì nên thay bằng
loại van ít tạo huyết khối hơn (van sinh học).
TSH nên được dùng trên những
bệnh nhân nặng ít có khả năng sống sót từ phẫu thuật do có bệnh phối hợp hoặc
suy chức năng tim và bệnh nhân có huyết khối van ba lá, huyết khối van nhân tạo
tim trái khởi phát gần đây (< 14 ngày), NYHA I- II và kích thước nhỏ (< 8
cm2). TSH ít có khả năng thành công trên van nhân tạo hai lá, huyết
khối mạn hoặc có pannus (xem bảng 1).
•
Huyết
động không ổn định: sử dụng phác đồ truyền nhanh: tPA (recombinant tissue plas-
minogen activator) 10 mg bolus theo sau 90 mg truyền TM trong 90 phút cùng với
heparin không phân đoạn hoặc streptokinase 1,5 triệu UI truyền TM trong 60
phút.
•
Huyết
động ổn: có thể dùng phác đồ truyền kéo dài: tPA 25 mq truyền TM trong 6 giờ,
có thể lặp lại sau 24 giờ sau nếu cần (tổng liều tối đa 150 mg), 50 mg truyền
TM trong 6 giờ, có thế lặp lại sau 24h (tổng liều tối đa 150 mg).
Nhóm kháng đông đường uống
mới (NOACs) không được khuyến cáo dùng trên bệnh nhân mang van nhân tạo.
Bảng
1:
Các yếu tố giúp chọn lựa giữa phẫu thuật và thuốc tiêu sợi huyết.
PHẨU THUẬT
|
TIÊU
SỢI HUYẾT
|
NYHA
IV
|
NYHA
I -III
|
Chống
chỉ định với thuốc tiêu sợi huyết
|
Không
chống chỉ định với thuốc tiêu sợi huyết
|
Huyết
khối to > 0,8 cm2
|
Huyết
khối nhỏ < 0,8 cm2
|
Huyết
khối tái phát
|
Huyết
khối lần đầu
|
Huyết
khối nhĩ trái
|
Không
có huyết khối nhĩ trái
|
Có
bệnh mạch vành đi kèm cần tái tưới máu
|
Không
có hoặc nhẹ
|
Có
bệnh van khác
|
Không
có bệnh van khác
|
Có
khả năng bị pannus
|
Chỉ
có huyết khối
|
II. RỐI LOẠN CHỨC NĂNG CẤU TRÚC VAN
Can thiệp cấp cứu đối với
suy van nhân tạo sinh học (VNTSH) là hiếm và có nguy cơ rất cao do cả tình trạng
tim lẫn ngoài tim vì bệnh nhân thường lớn tuổi.
Tránh nong van bằng bóng
trong điều trị hẹp VNTSH tim trái vi nguy cơ hở cấp. Có thể đặt van trong van bằng
thông tim trên những bệnh nhân không thể mổ được hoặc có nguy cơ phẫu thuật
cao.
Hở cạnh van: Chỉ định mổ lại
nếu do viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn hoặc do tán huyết khiến phải truyền máu nhiều
lần hoặc nếu gây triệu chứng nặng.
Xem xét điều trị hở cạnh
van qua đường ca-tê-te nếu hở nặng và nguy cơ phẫu thuật cao.
Phẫu thuật lại nếu bệnh
nhân có triệu chứng và chênh áp qua van tăng cao (không bị huyết khối trên van
sinh học) hay hở van nặng.
Phẫu thuật lại có thể được
cân nhắc nếu bệnh nhân không có triệu chứng nhưng van bị thoái hóa đáng kể và
nguy cơ phẫu thuật thấp.
Đặt van trong van ở vị trí
van động mạch chủ có thể được xem xét nếu có đội ngũ thực hiện có kinh nghiệm,
đồng thời còn tùy thuộc vào nguy cơ nếu mổ lại cũng như loại van và kích thước
của van đã đặt trước đó.
1. Ducrocq
G, lung B, VahanianA. Acute valve disease and endocarditis. In: Susanna P,
Christiaan V ed. The ESC Textbook of Intensive and Acute Cardiovascular Care, 2nd
Edittion. Oxford University Press 2015; 560-571.
2. Otto
CM, Bonow RO. Valvular Heart Disease. In: Braunwald E, ed. Braunwald’s Heart
Disease - A Textbook of Cardiovascular Medicine, 10 th edition. WB
Saunders Co 2015; 1456-1523.
3. OzKan
M, GunduzS, Biteker Metal. Comparison of different TEE-guided thrombolytic
regimens for prosthetic valve thrombosis. JACC: Cardiovascular Imaging 2016; 6:206-216.
4. Baumgartner
H. The 2017 ESC/EACTS guidelines on the management of valvular heart disease: What
is new and what has changed compared to the 2012 guidelines? Wien Wochenschr
2018; 130:168-171.
5. Baumgartner
H et al. 2017 ESC/EACTS guidelines for the management of valvular Eur Heart J
2017; 38:2739-2791.
Bạn có thể Đọc thêm:
- Phác đồ điều trị bệnh tim mạch năm 2018 (Toàn tập 86 Phác đồ điều trị tim mạch
2018)
- Phác đồ 15. Xử trí các
hội chứng động mạch chủ cấp
|