Phác đồ điều trị bệnh tim mạch năm 2018 (Phác đồ 2) ĐIỀU TRỊ SUY TIM CẤP CHƯA CẢI THIỆN VỚI THUỐC

Xem
Phác đồ 2
ĐIU TRỊ SUY TIM CP CHƯA
C
ẢI THIỆN VỚI THUỐC

Xử trí bệnh nhân suy tim cấp là một quá trình động, vừa tiếp cận chẩn đoán vừa điều trị. Các bệnh đi kèm như thiếu máu cục bộ, nhịp nhanh trên thất/nhanh thất, nhịp chậm, nhim khuẩn, bệnh phổi, thiếu máu nặng và rối loạn chức năng gan thận cần phải được đánh giá và điều trị khi có thể trong suốt thời gian nằm viện.



Phác đồ 2 Điều trị suy tim cấp chưa cải thiện với thuốc


I. THÔNG KHÍ CƠ HỌC VÀ TĂNG VẬN CHUYỂN OXY



Phác đồ 2 Điều trị suy tim cấp chưa cải thiện với thuốc


Hình 1. Các giai đoạn đánh giá và xử trí suy tim cấp

Phác đồ 2 Điều trị suy tim cấp chưa cải thiện với thuốc


Hình 2. Đánh giá ban đầu bệnh nhân suy tim cấp (ESC 2012).

1.1 Thông khí cơ học
Thở oxy càng sớm càng tốt để đạt SaO2 > 95% (>90% đối với bệnh nhân COPD), làm giảm công hô hấp (thường là tăng hơn 4-6 lần so với bình thường), làm giảm tạo CO2, làm giảm đáp ứng stress của hệ tim mạch.
Thở máy hỗ trợ thì hít vào bằng áp lực dương.

1.1.1 Thở máy không xâm lấn (hình 3)
Làm giảm tỉ lệ phải thở máy qua nội khí quản ở bệnh nhân phù phổi cấp, trạng thái hen hoặc COPD.
Không giảm tử vong.
Điu kiện: huyết động tương đối ổn định, bệnh nhân hợp tác hoàn toàn, có khả năng bảo vệ đường thở.
Không áp dụng cho bệnh nhân có chỉ định đặt nội khí quản cấp cứu.
Theo dõi và đánh giá đáp ứng sau 60 phút và sau đó theo dõi liên tục: tần số thở (>35 lần/phút và > tn số lúc nhập vin), huyết áp, mạch, pH (pH <7,20 và so với trị số lúc nhập viện trên 2 mẫu khí máu động mạch liên tiếp), PCO2 (-PO2), tình trạng tri giác (hình 4).

Cài đặt thông số máy thở:
Duy trì áp lực bình nguyên < 30 cm H2O.
BiPAP hoặc airway pressure release ventilation (APRV) cho phép thở tự nhiên xen kẽ, cải thiện trao đổi khí tốt hơn thỏ máy kiểm soát. Mode thở này phù hợp cho bệnh nhân suy tim ‘tăng thế tích’,
nh hưởng của thở máy áp lực dương
1. Giảm hậu tải thất trái.
2. Giảm hồi lưu tĩnh mạch chủ
3. Tăng thể tích phổi: làm giảm tiền tải và hậu tải thất phải, làm giảm cung lượng tim.



Phác đồ 2 Điều trị suy tim cấp chưa cải thiện với thuốc

Hình 3: Thở máy không xâm lấn: Thực hiện và cài đặt.
Hình 4: Thở máy không xâm lấn trên bệnh nhân phù phổi cấp do tim có thể chuyển thành thở máy qua nội khí quản.

1.1.2 Chỉ định đặt nội nội khí quản thở máy: suy hô hấp cấp dẫn đến thiếu oxy (SpO2 <90%, PaO2 <60 mmHg), thở nhanh > 30 -35 lần/phút, tăng thán khí (PaCO2 >70-75 mmHg, nhim toan (pH <7,3).

Cài đặt thông số:
- Áp lực cuối thì thở ra an toàn < 25 cmH2O, >30 cmH2O là nguy hiểm. Trong suy tim cấp bắt đầu PEEP mức thấp để tránh giảm cung lượng tim quá nhanh, sau đó điu chnh dn tùy dung nạp huyết động
- Tần số thở 15 - 20 lần/phút, điều chỉnh tùy theo nhu cầu nhịp thở bệnh nhân và PCO2
- Các nghiệm pháp huy động phế nang, PEEP, và CPAP có thể làm nghịch đảo tình trạng co mạch phổi do thiếu oxy trong suy hô hấp cấp, làm giảm áp lực dương đường thở.

1.2 Truyền hồng cầu lắng
Thiếu máu (Hb < 13 g/dL ở nam và 12 g/dL ở nữ) gặp ở khoảng 20% bệnh nhân suy tim. Bệnh nhân suy tim mất khả năng bù trừ bằng tăng cung lượng tim.
Dựa trên cân bằng lợi ích và nguy cơ, truyền máu chỉ được xem là điều trị cấp tính đối với thiếu máu nặng trên từng thể một. Điều chỉnh nguyên nhân thiếu máu cần được thực hiện mặc dù nhiều trường hợp không tìm được nguyên nhân.

III. TÁI THÔNG MẠCH VÀNH VÀ CAN THIP VAN ĐỘNG MẠCH CH QUA DA
mọi giai đoạn, cn loại trừ và điều trị thiếu máu cc bộ cơ tim khi có th. Vic can thiệp mạch vành sớm qua da cần cân nhắc lợi ích và nguy cơ. Nếu cần có thể chọn phẫu thuật bắc cầu thay thế. Phẫu thuật bắc cầu hay can thiệp qua da chỉ làm cải thiện vùng cơ tim còn sống, không làm hồi phục vùng nhồi máu.
Bệnh nhân suy tim cấp trong bệnh cảnh hội chứng mạch vành cấp cần được can thiệp mạch vành qua da cấp cứu sẽ có nguy cơ cao thay đổi huyết động mạch hoặc trụy mạch khi can thiệp. Phẩu thuật có thể loại bỏ vùng nhồi máu tạo hình van hai lá (Xem phác đồ 3 “Điều trị phẩu thuật suy tim cấp”).
Tương tự, bệnh van động mạch chủ có thể làm nặng thêm tình trạng suy tim. bệnh nhân có chỉ định thay van động mạch chủ, nhưng không thể phẫu thuật được vì nguy cơ cao, thay van động mạch chủ qua da cần được xem xét.

III. HỔ TRỢ TUẦN HOÀN CƠ HỌC NGẮN HẠN VÀ TẠM THỜI
Hỗ trợ tuần hoàn cơ học ngắn hạn qua da có thể được chỉ định trong giai đoạn sớm nếu tình trạng suy tim mất bù cấp không đáp ứng (trong vòng 6-12 giờ) hoặc tiến triển, tụt huyết áp và sung huyết phổi kéo dài không đáp ứng với thuốc.
Các biện pháp hỗ trợ tuần hoàn qua da nhằm mục đích tăng cung lượng tim và giảm áp lực đổ đầy.
Bóng bơm đối xung trong động mạch chủ là biện pháp sử dụng đầu tiên vì thực hiện tương đối dễ dàng và nhanh chóng. Tuy nhiên, chứng cứ trên suy tim cấp, sốc tim còn nghèo nàn (đọc kỹ hơn trong phác đồ 6).

Chỉ định:
o Hỗ trợ tuần hoàn trước phẫu thuật sửa chữa các biến chứng cơ học cấp của nhồi máu cơ tim (NMCT) như thủng vách liên thất hay hở van hai lá cấp.
o Viêm cơ tim cấp nặng.
o Trước, trong và sau khi can thiệp qua da hoặc phẫu thuật bệnh nhân NMCT cấp.

o Oxy hóa qua màng ngoài cơ thể (Extra-Corporeal Membrane Oxygenation - ECMO) có thể vừa hỗ trợ hô hấp, vừa hỗ tr tuần hoàn trong thời gian vài tuần (hình 5).

 


Hình 5:
Hỗ trợ tuần hoàn động-tĩnh mạch ngoài cơ th. Máu được hút ra từ nhĩ phải, qua bơm ly tâm thông qua cannula 18-20 F tĩnh mạch đùi, sau đó trở về cannula động mạch đùi bng màng trao đi oxy và nhiệt; tốc độ dòng có thể lên đến 6 L/phút, nhằm h trợ gn hoàn toàn tuần hoàn và hô hấp, độc lập với nhịp tim hay chức năng thất.

IV. XỬ TRÍ THỪA DỊCH KHI KHÔNG ĐÁP ỨNG VỚI LỢI TIỂU, LỌC MÁU KÈM HAY KHÔNG KÈM THẨM PHÂN
Suy thận cấp do suy tim (‘hội chứng tim thận týp 1’), chiếm khoảng 30% bệnh nhân nhập viện vì suy tim mất bù cấp. Siêu lọc đơn thuần là biện pháp không dùng thuốc để điều trị suy tim sung huyết được quan tâm nhiều gần đây là do:
Lấy dịch nhanh
Tránh đáp ứng tự điều hoà kém thích nghi do lợi tiểu
Tránh bài tiết nhiều Na.
Siêu lọc là loại bỏ thành phần nước trong huyết tương qua màng n thm tùy theo chênh áp xuyên màng. Không có chứng cứ siêu lọc ưu thế hơn lợi tiểu trong xử trí ban đầu suy tim cp. Hiện tại, siêu lọc thường quy không khuyến cáo và chỉ giới hạn đối với bệnh nhân không đáp ứng với điều trị lợi tiểu.
Tiêu chuẩn điều trị thay thế thận đối với bệnh nhân kháng trị với lợi tiểu bao gồm: tiểu ít không đáp ứng với điều trị tích cực, tăng K máu nặng (K+ > 6,5 mmol/L), toan máu nặng (pH < 7,2), urea máu > 25 mmol/L (150 mg/dL) và creatinin máu > 300 µmol/L (3,4 mg/dL).

V. DUY TRÌ NHỊP XOANG VÀ ĐIU TRỊ LOẠN NHỊP BẰNG DỤNG CỤ CẤY GHÉP
Các rối loạn nhịp và dẫn truyền thường là yếu tố thúc đẩy suy tim cấp nên cần được điều trị tích cực. Rung nhĩ thường đi kèm với suy tim, tần suất tăng theo độ nặng của suy tim, làm mất co bóp nhĩ, khó kiểm soát tân số và kiểm soát nhịp. Trong bệnh cơ tim do loạn nhịp, rung nhĩ kèm suy chức năng thất trái chiếm đến 50%.
Thuốc chống loạn nhịp có thể ức chế co bóp tim, vì vậy điều trị chống loạn nhịp không dùng thuốc trong suy tim gần đây được quan tâm.

5.1 Sốc điện chuyển nhịp
Khi đáp ứng thất nhanh trong rung nhĩ không đáp ứng với điều trị thuốc, hoặc khi huyết động thay đổi nặng và thiếu máu cục bộ kháng trị, cần tiến hành sốc điện chuyển nhịp ngay (hai pha, đồng bộ, năng lượng cao 200-360 J). bệnh nhân tái phát sau một lần sốc điện, có thể lặp lại thủ thuật và duy trì nhịp xoang bằng thuốc chống loạn nhịp.

5.2 Điều trị triệt phá loạn nhịp
một số bệnh nhân chọn lọc, khi rung nhĩ đáp ứng thất nhanh không đáp ứng với điều trị dùng thuốc và/hoặc sốc điện chuyển nhịp, triệt phá nút nhĩ thất bằng sóng radio cao tần kết hợp đặt máy tạo nhịp có thể cải thiện chức năng tim. Việc lựa chọn máy 1 buồng hay hai buồng tùy thuộc vào khả năng hồi phục nhịp xoang. Đối với bệnh mạn tính, điều trị triệt phá rung nhĩ trước khi ra viện có thể là chọn lựa tốt hơn.

5.3 Điều trị tạo nhịp và tái đồng bộ
Trong trường hợp nhịp chậm không đáp ứng với atropine, tạo nhịp tim tạm thời qua đường tĩnh mạch được chỉ định.
Nếu có chỉ định đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn, cần xem xét tái đồng bộ đồng thời. Mất đồng bộ thất trái, kết hợp với tạo nhịp thất phải đơn thuần có thể gây tái cấu trúc thất trái, giãn thất trái và giảm phân suất tống máu.
Tái đồng bộ được chỉ định ở bệnh nhân suy tim có EF giảm nặng, có rối loạn dẫn truyền trong thất có ý nghĩa lâm sàng (QRS > 120 ms trên điện tim 12 chuyển đạo), bloc nhánh trái hoàn toàn. Hiệu quả của tái đồng bộ là ngăn tái cấu trúc, giảm kích thước và thể tích buồng tim, cải thiện EF và giảm hở van hai lá.
Hầu hết các dụng cụ tạo nhịp hai buồng đều được lập trình để nhận cảm hoạt động tự phát của nhĩ (nghĩa là nhận cảm nhịp xoang) và tạo nhịp ở thất. Nhịp nội tại của nhĩ sẽ tốt hơn, vì tạo nhịp nhĩ sẽ làm chậm dẫn truyền trong nhĩ, gây thay đổi thời gian nhĩ thất ti ưu và giảm hiệu quả tạo nhịp 2 buồng. Tạo nhịp nhĩ chỉ cần khi bệnh nhân suy nút xoang. Thời gian nhĩ-thất ngắn được lập trình để bảo đảm tạo nhịp thất ổn định. Tuy nhiên, đánh giá thời gian nhĩ thát tối ưu bằng siêu âm Doppler đánh giá phổ van hai lá được khuyến cáo và dễ thực hiện.
Mất tạo nhịp hai buồng cũng có thể do hỏng dây điện cực thất trái, biểu hiện bằng phức bộ QRS rộng, kèm hoặc không kèm chuyển trục. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng nhận biết được mất tạo nhịp thất trái chỉ dựa trên điện tâm đồ bề mặt. Nếu sau một thời gian lâm sàng cải thiện, bệnh nhân đột ngột diễn tiến xấu, cần đánh giá lại chức năng tạo nhịp của dụng cụ. Rối loạn nhịp hoặc tạo nhịp không phù hợp cần được loại trừ. Kiểm tra ngưỡng tạo nhịp bằng máy lập trình được khuyến cáo. Điều chỉnh ngưỡng kích thích, thời gian nhĩ-thất, thời gian giữa hai thất cần được thực hiện dưới hướng dẫn của siêu âm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Pascal Vranckx et al. Non-phannacolocical therapy of acute heart failure: when dngs alone are not enogh. In: Marco Tubaro. The ESC Textbook of Intend and Acute Cardiovascular Care, 2"d edition, 2015:481-489.
2. MentzRJ elal. Decongestion in acute heart failure. EurJHeart Fail 2014;16:471-482

3. Bart BA, et al. Ultrafiltration in decompensated heart failure with cardiorenal syn-drome. N Engl J Med 2012;367:2296-2304.

Phổ biến trong tuần

Tin mới