THUỐC ACICLOVIR 200 mg, 400 mg, 800 mg
Một trong
những nhóm thuốc điệu trị nhiễm virus gây bệnh thủy đậu hoặc Zona. Thuốc
Aciclovir được sử dụng đầu tiên trong phác đồ điều trị bệnh thủy đậu của Bộ Y tế.
Mình xin cung cấp thông tin thuốc để các bạn có thể tham khảo, tuy nhiên do
tình trạng Blog Học chia sẻ của mình là Blog nhỏ nên khi tìm kiếm trên trình
duyệt rất khó tìm thấy.
Thông tin thuốc ACICLOVIR
Thuốc bán
theo đơn
Đoc kỹ hướng
dẫn sử dụng trước khi dùng
Để xa tầm tay trẻ em
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những tác dụng không mong
muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Không dùng
thuốc quá thời hạn sử dụng ghi trên nhãn
Thành phần: Công thức cho
1 viên:
Aciclovir: 200 mg, 400mg, 800mg
Tá
dược: vừa đủ 1 viên
(Lactose,
Tinh bột ngô, Povidon, Microcrystallin cellulose 101, Natri starch glycolat,
Magnesi stearat).
Mô tả sản phẩm: Viên nén
Quy cách đóng gói: tùy theo nhà sản xuất
Hộp
2,4,6,10 vỉ x 10 viên nén dài.
Thuốc dùng cho bệnh gì:
Thuốc
này chứa aciclovir dùng điều trị nhiễm virus Varicella zoster (bệnh thủy đậu)
và virus Herpes zoster (bệnh zona) (trừ các trường hợp nhiễm HSV ở trẻ sơ sinh và nhiễm HSV ở trẻ em suy giảm miễn dịch nặng).
Thuốc
này khuyến cáo chỉ sử dụng ở trẻ em trên 6 tuổi (Có dạng bào chế cho trẻ em
dưới 6 tuổi hàm lượng 400 mg).
Bác
sỹ cũng có thể chỉ định dùng thuốc này cho các bệnh không được liệt kê trên
đây.
Nên dùng thuốc này như thế nào và liều
lượng:
Liều dùng và
cách dùng:
Cách dùng:
Uống
thuốc sau bữa ăn với nhiều nước.
Liều dùng:
Liều
dùng và thời gian dùng thuốc tùy theo tình trạng bệnh của bạn. Luôn luôn dùng
thuỗc đúng như bác sỹ đã hướng dẫn. Không nên uống thuốc với số lượng
nhiều hơn hoặc ít hơn hoặc lâu hơn so với liều chỉ định.
Khi nào không nên dùng thuốc này:
Mẫn cảm với aciclovir hoặc
với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng không mong muốn (ADR):
Giống
như tất
cả cac loại thuốc, thuốc này có thể gây ra tác dụng phụ, nhưng nhiều người
không có hoặc ít phản ứng phụ.
Thường gặp, ADR >1/100
Hệ
thống thần kinh và thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt.
Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảỵ, đau bụng.
Da
và mô dưới da: Ngứa, phát ban (bao gồm nhạy cảm ánh sáng).
Hiếm gặp, ADR < 1/1.000
Hệ thống miễn dịch: sốc phản
vệ.
Hô
hấp,
lồng ngực và trung thất: Khó thở.
Gan-mật:
Tăng bilirubin và men gan có liên quan.
Thận
và tiết niệu: Tăng urê máu và creatinin.
Da
và mô dưới da: Phù mạch.
Rất hiếm ADR<1/10.000
Máu
và hệ bạch huyết: Thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Hệ
thống thần kinh và thần kinh: Kích động, bối rối, run, mất điều hòa,
loạn vận ngôn, ảo giác, các triệu chứng loạn thần kinh, co giật, ngủ gà, bệnh
não, hôn mê. Các biểu hiện này thường hồi phục và thường nhận thấy ở bệnh nhân
suy thận hoặc có yếu tố ảnh hưởng khác.
Gan-mật:
Viêm gan, vàng da.
Thận
và tiết niệu: Viêm suy thận, đau thận.
Các
phản ứng khác: Mệt mỏi, sốt, đau, test gan tăng, viêm gan, vàng da, đau cơ, phù
mạch, rụng tóc.
Nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ
nào kể cả những tác dụng phụ chưa liệt kê như trên, nên thông báo ngay cho bác
sỹ.
Nên tránh dùng những thuốc hoặc thực phẩm gì khi đang sử dụng thuốc
này:
Trước
khi dùng thuốc này, cho bác sỹ của bạn biết tất cả các loại thuốc khác mà bạn
đã hoặc đang dùng, bao gồm cả thuốc kê đơn và không kê đơn, thuốc từ dược liệu
hoặc thực phẩm chức năng. Đặc biệt các nhóm thuốc sau: Probenecid.
Zidovudin.
Amnhotericin
B và ketoconazol.
Interferon.
Ciclosporin.
Cimetidin.
Mycophenolat
mofetil.
Theophyllin.
Danh
sach này không đầy đủ các loại thuốc khác có thể tương tác với aciclovir?
Đừng
dùng một thuốc mới mà không nói với bác sỹ của bạn.
Cần làm gì
khi một lần quên không dùng thuốc:
Uống
liều bị quên ngay lúc nhớ ra. Nếu liều đó gần với lần dùng thuốc tiếp theo, bỏ
qua liều bị quên và tiếp tục uống thuốc theo đúng thời gian qui định. Không
dùng 2 liều cùng lúc.
Cần bảo quản thuốc này nhưthế nào:
Để
ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ẩm và ánh sáng.
Những dấu hiệu
và triệu chứng khi dùng thuốc quá liều:
Triệu chứng quá liều có thể
bao gồm trạng thái kích thích, bồn chồn, run, co giật, đánh trống ngực, cao huyết
áp, khó tiểu tiện.
Cần phải làm
gì khi dùng thuốc quá liều khuyến cáo:
Gọi
cho bác sỹ của bạn hoặc đến ngay cơ sở y tế gần nhất.
Những điều cần
thận trọng khi dùng thuốc này:
Các tình trạng
cần thận trọng:
Trước
khi dùng thuốc này, bạn hãy cho bác sỹ biết nếu bạn có bất kỳ tình trạng nào dưới
đây:
Phụ
nữ dự định có thai, đang có thai hoặc cho con bú.
Có
vấn đề về thận.
Có
vấn đề về gan.
Người
cao tuổi.
Người
suy giảm miễn dịch nặng.
Người
có bệnh thần kinh tiềm ẩn.
Không
dung nạp đường lactose hoặc một số loại đường khác (vì thành phần tá dược của
thuốc này có lactose có thể gây bất lợi cho bạn).
Các khuyến cáo dùng thuốc cho
phụ nữ có thai và cho con bú:
Nói
chuyện
với bác sỹ trước khi dùng thuốc này nếu bạn đang mang thai, dự định có thai hoặc
đang cho con bú vì thuốc có thể ảnh hưởng đến thai nhi và trẻ bú mẹ.
Tác động của
thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Chưa
có nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của aciclovir trên khả năng lái xe hoặc vận
hành máy móc.
Khi nào cần tham vấn bác sỹ, dược sỹ:
Phụ
nữ dự định có thai, đang có thai hoặc cho con bú.
Đang
sử dụng loại thuốc khác, bao gồm cả thuốc kê đơn và không kê đơn, thuốc từ dược
liệu hoặc thực phẩm chức năng.
Người
có vấn đề về thận, gan.
Người
cao tuổi.
Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sỹ hoặc dược sỹ.
Hạn dùng của thuốc: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
HƯỚNG DẪN
SỬ DỤNG THUỐC CHO CÁN BỘ Y TẾ
Các đặc tính dược lực học, dược động học:
Các đặc tính
dược lực học:
Aciclovir
là chất tương tự nucleosid (acycloguanosin) có tác dụng chọn lọc trên tế bào
nhiễm virus Herpes. Để có tác dụng aciclovir phải được phosphoryl hóa thành dạng
có hoạt tính là aciclovir triphosphat. Ở chặng đầu, aciclovir được chuyển thành aciclovir
monophosphat nhờ enzym của virus là thymidinkinase, sau đó chuyển tiếp thành aciclovir
diphosphat và triphosphat bởi một số enzym khác của tế bào. Aciclovir triphosphat
ức chế tổng hợp DNA của virus và sự nhân lên của virus mà không ảnh hưởng gì đến
chuyển hóa của các tế bào bình thường.
Tác
dụng của aciclovir mạnh nhất trên virus Herpes
simplex typ 1 (HSV - 1) và kém hơn ở virus
Herpes simplex typ 2 (HSV - 2), virus
Varicella zoster (VZV), tác dụng yếu nhất trên cytomegalovirus (CMV). Trên
lâm sàng không thấy aciclovir có hiệu quả trên ngượi bệnh nhiễm CMV. Tác dụng chống virus Epstein
barr vẫn còn chưa rõ. Trong quá trình điều trị đã xuất hiện một số chủng kháng thuốc và virus Herpes simplex tiềm ẩn trong các hạch không bị tiêu diệt.
Các đặc tính dược động học:
Khả
dụng sinh học theo đường uống của aciclovir khoảng 20% (15 - 30%). Thức ăn không làm ảnh hưởng đến hấp thu của thuốc. Aciclovir phân bố rộng
rãi trong dịch cơ thể và các cơ quan như: Não, thận, phổi, ruột, gan, lách, cơ, tử cung, niêm mạc và dịch
âm đạo, nước mắt, thủy dịch, tinh dịch, dịch não tủy.
Liên
kết với protein thấp (9 - 33%). Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương
sau khi uống từ 1,5 - 2 giờ.
Ở người bệnh chức năng thận
bình thường, nửa đời thải trừ khoảng 2 - 3 giờ, ở người bệnh suy thận mạn trị số
này tăng và có thể đạt tới 19,5 giờ ở bệnh nhân vô niệu. Trong thời gian thẩm
phân máu, nửa đời thải trừ giảm xuống còn 5,7 giờ và khoảng 60% liều aciclovir được
đào thải trong quá trình thẩm phân.
Một
lượng nhỏ thuốc được chuyển hóa ở gan, còn phần lớn (30 - 90% liều) được đào thải
qua thận dưới dạng không biến đổi.
Chỉ định, liều
dùng, cách dùng, chống chỉ định:
Chỉ định:
Điều trị nhiễm virus Varicella
zoster (bệnh thủy đậu) và virus Herpes zoster (bệnh zona) (trừ các trường hợp
nhiễm HSV ở trẻ sơ sinh và nhiễm
HSV ở trẻ em suy giảm miễn dịch nặng).
Thuốc này khuyến
cáo chỉ sử dụng ở trẻ em trên 6 tuổi. Có thuốc
có hàm lượng đành cho trẻ em dưới 6 tuổi hàm lượng 400 mg.
Liều dùng và
cách dùng:
Điều trị bằng aciclovir phải được bắt đầu càng sớm càng tốt khi có dấu
hiệu và triệu chứng của bệnh.
Người lớn:
Điều trị nhiễm virus Varicella zoster (bệnh thủy đậu) và virus Herpes
zoster (bệnh zona): Uống 800mg/lần X 5 lần/ngày (cách nhau 4 giờ), điều trị
liên tục trong 7 ngày.
Trẻ em trên 6 tuổi:
Điều trị nhiễm virus Varicella
zoster (bệnh thủy đậu):
Uống 800mg/lần X 4 lần/ngày,
điều trị liên tục trong 5 ngày.
Liều dùng thông thường cho trẻ em bị Herpes Simplex:
Nhiễm
HSV ở trẻ sơ sinh:
Dưới 3 tháng tuổi: dùng 10-20
mg/kg hoặc 500 mg/m2 da truyền vào tĩnh mạch mỗi 8 giờ 10 đến 21 ngày.
Một số bác sĩ khuyên bạn nên dùng liều 10 mg/kg mỗi 12 giờ cho trẻ
sơ sinh thiếu tháng.
Liều
dùng thông thường cho trẻ em bị Herpes Simplex – niêm mạc/miễn dịch
chủ:
Trẻ 3 tháng đến 11 tuổi:
Giai đoạn ban đầu: dùng
10-20 mg/kg đường uống 4 lần một ngày hoặc 8 đến 16 mg/kg đường uống 5 lần một
ngày trong 7-10 ngày.
Các bác sĩ khuyến cáo rằng nên uống 40-80 mg/kg mỗi ngày chia
thành 3-4 liều trong 5 đến 10 ngày.
Liều tối
đa: dùng 1 g/ngày.
Trẻ 12 tuổi trở lên, trên 40 kg:
Giai đoạn ban đầu, giai
đoạn ban đầu nặng, và giai đoạn tái phát: dùng liều cho người lớn.
Liều
dùng thông thường cho trẻ em bị Herpes Simplex – niêm mạc/suy giảm miễn dịch:
Điều trị nhiễm HSV da và niêm mạc:
Dùng thuốc uống: dùng 1 g
uống mỗi ngày trong chia làm 3-5 liều trong 7 đến 14 ngày. Liều khuyến cáo bởi
bác sĩ.
Truyền vào tĩnh mạch (3 tháng đến 11 tuổi): dùng 5-10 mg/kg hoặc
250-500 mg/m2 truyền vào tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong 7
đến 14 ngày.
Truyền vào tĩnh mạch (12 tuổi trở lên, trên 40 kg): dùng liều cho
người lớn.
Liều
dùng thông thường cho trẻ em bị Herpes Simplex viêm não:
Trẻ 3 tháng đến
11 tuổi: dùng 10-20 mg/kg hoặc 500
mg/m2 truyền vào tĩnh mạch mỗi 8 giờ 10 đến 21 ngày.
Trẻ 12 tuổi trở lên: dùng liều cho người lớn.
Liều
dùng thông thường cho trẻ em bị Herpes Simplex – ngăn chặn
Đường
uống:
Trẻ dưới 12 tuổi: dùng 80 mg/kg/ngày uống chia làm 3-4 lần trong một
ngày, không quá 1 g/ngày.
Trẻ 12 tuổi trở lên: dùng liều cho người lớn.
Truyền
vào tĩnh mạch
Bệnh nhân suy giảm miễn dịch:
dùng 5 mg/kg truyền vào tĩnh mạch mỗi 8 hay 12 giờ hoặc 250 mg/m2 truyền vào
tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong giai đoạn nguy hiểm.
Liều
dùng thông thường cho trẻ em bị Zona thần kinh
Đường
uống:
Bệnh nhân hệ miễn dịch bình thường (12 tuổi trở lên): dùng 800 mg
uống mỗi 4 giờ (5 lần một ngày) trong 5-10 ngày.
Bệnh nhân nhiễm HIV dùng 20 mg/kg (tối đa 800 mg mỗi liều) uống 4
lần một ngày trong 7-10 ngày.
Đối tượng đặc biệt:
-Người cao tuổi:
Nên xem xét tình trạng
suy giảm chức năng thận ở người cao tuổi và liều lượng phải được điều chỉnh cho
phu hợp (theo liều lượng trong suy thận dưới đây).
Bệnh nhân cao tuổi dùng
liều cao aciclovir phải được uống đủ nước.
- Người suy thận:
Cần thận trọng khi dùng aciclovir
cho người bệnh có chức năng thận suy giảm, người bệnh phải được uống đủ nước.
Trong điều trị nhiễm Herpes
zoster điều chỉnh liều như sau:
Độ thanh thải creatinin
10 - 25ml/phút: 800mg/lần X 3 lần/ngày, cách 8 giờ uống 1 lần. Độ thanh thải
creatinin dưới 10ml/phút: 800mg/lần X 2 lần/ngày, cách 12 giờ uống 1 lần.
Cách dùng: uống thuốc sau bữa ăn với nhiều nước.
Chống chi định:
Mẫn cảm với aciclovir hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Các trường hợp
thận trọng khi dùng thuốc:
Các tình trạng
cần thận trọng:
Cần cung cấp đủ nước, đặc
biệt đối với người sử dụng liều cao aciclovir. Thận trọng khi dùng aciclovir trên
các đối tượng sau:
Bệnh nhân suy thận nặng
và bệnh nhân cao tuổi: Aciclovir được
đào thải qua thận, do đó phải giảm liều ở bệnh
nhân suy thận (xem phần liều lượng). Bệnh nhân cao tuổi có thể bị giảm chức
năng thận và do đó việc giảm liều cần được cân nhắc đối
với nhóm bệnh nhân này. Cả bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân suy thận đều có nguy
cơ cao phát triển các tác dụng phụ về thần kinh và dấu hiệu của các tác dụng phụ
này cần được theo dõi chặt chẽ. Trong các trường hợp được báo cáo, các phản ứng
này nói chung thường hết khi ngưng sử dụng thuoc.
Nguy cơ suy thận tăng lên
nếu dùng đồng thời với các thuốc độc với thận.
Bệnh nhân suy giảm miễn dịch
nặng: Khi điều trị với aciclovir kéo dài hoặc lặp đi lặp lại có thể dẫn đến việc
chọn lọc các chủng virus giảm độ nhạy cảm, dẫn đến không thể tiếp tục điều trị
với aciclovir.
Bệnh nhân có bệnh thần
kinh tiềm ẩn, suy gan nặng, bất thường điện giải hoặc dấu hiệu giảm oxy máu
đáng kể.
Thuốc này chứa lactose, bệnh
nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu enzym Lapp
lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Các khuyến
cao dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Thời kỳ mang thai: Chỉ
nên dùng aciclovir cho
người mang thai khi lợi ích điều trị
hơn hẳn rủi ro, có
thể xảy ra với bào thai.
Thời kỳ cho con bú: Thuốc được
bài tiết qua sữa mẹ khi dùng đường uống. Nên thận trọng khi dùng đối với người
cho con bú.
Tác động của
thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Chưa có nghiên cứu đánh
giá ảnh hưởng của aciclovir trên khả năng lái xe hoặc vận
hành máy móc.
Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác:
- Probenecid: Làm tăng nửa
đời trong huyết tương và AUC của aciclovir, giảm thải trừ qua nước tiểu và độ
thanh thải của aciclovir.
- Zidovudin: Dùng đồng thời
zidovudin và aciclovir có thể gây trạng thái ngủ lịm và lơ mơ.
Amphotericin B và ketoconazol: Làm tăng hiệu lực chống virus của aciclovir.
Interferon: Làm tăng tác
dụng chống virus HSV-1 in vitro của aciclovir,
tuy nhiên tương tác trên lâm sàng vẫn chưa rõ.
Ciclosporin: Dùng đồng thời
ciclosporin và aciclovir làm tăng nồng độ ciclosporin và dấu hiệu độc tính trên
thận, cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận ở bệnh nhân dùng cả hai loại thuốc.
Cimetidin: Cimetidin
làm tăng AUC của aciclovir bằng cách cạnh tranh hoạt động bài tiết tích cực của
các ống thận và làm giảm thanh thải của aciclovir qua thận. Không cần điều chỉnh
liều vì khoảng liều điêu trị của aciclovir rộng.
Mycophenolat mofetil: Dùng
đồng thời aciclovir và mycophenolat mofetil làm tăng AUC của aciclovir và của
chất chuyển hóa không hoạt động của mycophenolat mofetil, một tác nhân ức chế
miễn dịch dùng cho bệnh nhân cấy
ghép. Tuy nhiên, không cần điều chỉnh liều vì khoảng liều điều trị của aciclovir
rộng.
Theophyllin: Đã có nghiên
cứu cho thấy điều trị đồng thời theophyllin với aciclovir làm tăng AUC của tổng
liều sử dụng khoảng 50%, vì vậy cần theo dõi nồng độ theophyllin huyết tương
trong thời gian điều trị đòng thời với aciclovir.
Nguy cơ tăng độc tính thận
khi dùng đồng thời với các thuốc gây độc với thận.
Tác dụng không mong muốn:
Khi uống aciclovir có thể
gặp các tác dụng không mong muốn như sau:
Thường gặp, ADR >1/100
Hệ thống thần kinh và thần
kinh: Nhức đầu, chóng mặt.
Rối loạn tiêu hóa: Buồn
nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng.
Da và mô dưới da: Ngứa,
phát ban (bao gồm nhạy cảm ánh sáng).
Hiếm gặp, ADR < 1/1 000
Hệ thống miễn dịch: sốc
phản vệ.
Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Khó thở.
Gan-mật: Tang bilirubin va
men gan có liên quan.
Thận và tiết niệu: Tăng
urê máu và creatinin.
Da và mô dưới da: Phù mạch.
Rất hiếm ADR <1/10.000
Máu và hệ bạch huyết: Thiếu
máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Hệ thống thần kinh và thần
kinh: Kích động, bối rối, run, mất điều hòa, loạn vận ngôn, ảo giác, các triệu
chứng loạn thần kinh, co giật, ngủ gà, bệnh não, hôn mê. Các biểu hiện này thường
hồi phục và thường nhận thấy ở bệnh nhân suy thận hoặc có yếu tố ảnh hưởng
khác.
Gan-mật: Viêm gan, vàng
da.
Thận và tiết niệu: Viêm
suy thận, đau thận.
Các phản ứng khác: Mệt mỏi,
sốt, đau, test gan tăng, viêm gan, vàng da, đau cơ, phù mạch, rụng tóc.
Hướng dẫn each xử trí ADR
Các ADR thường hiếm xảy
ra và nhẹ, tự hết. Nếu các triệu chứng nặng (lú lẫn, hôn mê ở người suy thận),
phải ngừng thuốc ngay. Diễn biến thường tốt sau khi ngừng thuốc, ít khi phải thẩm phân máu.
Quá liều và cách xử trí:
Triệu chứng: Có kết tủa
trong ống thận khi nồng độ trong ống thận vượt quá độ hòa tan 2,5mg/ml, hoặc
khi creatinin huyết thanh
cao, suy thận, trạng thái kích thích, bồn chồn, run, co giật, đánh trống ngực,
cao huyết áp, khó tiểu tiện.
Xử lý quá liều: Thẩm tách máu người bệnh cho đến khi chức năng thận phục hòi, ngừng thuốc,
cho truyền nước và điện giải.
* Bạn có thể Đọc thêm:
- Phác đồ điều trị bệnh tim mạch năm 2018 (Toàn
tập 86 Phác đồ điều trị tim mạch)
|