Hướng dẫn sử dụng thiết bị đo SpO2 - CMS50D
Hướng dẫn sử
dụng
thiết bị đo
SpO2 - CMS50D
Trong cuộc sống đôi khi chúng ta bắt gặp những điều mới mẽ đối với chúng
ta nhưng đối với người khác thì đều đó lại là chuyện thường mỗi ngày.
Khi bạn
vào bệnh viện, bạn bắt gặp nhân viên y tế
trong bệnh viện đang làm việc, đang lúi cúi với 1 thiết bị kẹp vào ngón tay người
bệnh, rồi đọc, rồi ghi
ghi, chép chép, … bạn không biết đó là gì? Đó là nhân viên y tế đang đo SpO2.
Vậy nó là cái gì? Có tác dụng gì trong bệnh viện và vận hành thế nào? Hôm nay,
bạn có thể tím hiểu nó qua bài chia sẻ. Hy vọng bài viết có thể giúp ích cho bạn
trong cuộc sống hàng ngày.
Trước hết cần tìm hiểu SpO2 là gì? Nguyên lý hoạt động ra
sao? Sử dụng thế nào? …
Mời bạn tham khảo!
1. SpO2 là gì?
SpO2 là nồng độ bão hòa Oxy trong máu (Tỷ lệ HbO2/(HbO2+Hb)
(SpO2), nói cách khác là tỷ lệ phần trăm hemoglobine của máu kết hợp với Oxy.
Khí Oxy (O2)
rất cần cho sự sống của loài người, có trong khí trời.
Khi chúng ta
hít thở, 02 sẽ vào phổi, máu với
thành phần quan trọng nhất của máu là hemoglobine
(Hb) sẽ vận chuyển 02 từ phổi đến
các nơi cần
thiết trong cơ thể để đảm bảo sự sống. Sự vận chuyển đó xảy ra khi Hb kết hợp với 02 tạo thành HbO2 (Hemoglobine
có gắn Oxy).
Thiết bị đo SpO2 có rất
nhiều loại trên thị trường bao gồm cầm tay, bỏ túi, …
2. Độ chính xác
của SpO2:
Độ bão hòa
Oxy đo được bằng máy đo Oxy dựa vào mạch đập (SpO2) thấp hơn khoảng 3% so với đọ bão hòa Oxy thực tế (SaO2).
Thử nghiệm đo SpO2
nhiều lần liên tục trên một bệnh nhân ổn định cho thấy kết quả không khác nhau,
điều này chứng tỏ SpO2 cho một mức độ đáng tin cậy cao.
Mọi tác động
ảnh hưởng đến cường độ của ánh sáng chẳng hạn như độ dầy hay màu của ngón tay sẽ
tác động lên trị số max và min tương ứng, nhưng tỉ số của chúng vẫn không thay
đổi.
Tuy nhiên, nếu
quá ít ánh sáng nhận được thì máy sẽ thông báo lỗi “không nhận được
sensor hay nhịp”.
2. Nguyên lý hoạt
động:
Thiết bị gồm hai LED, bước sóng bức xạ 660nm ở phổ bước sóng ánh sáng đỏ
và bước sóng thứ 2 là 940nm ở vùng hồng ngoại. Các LED hoạt động luân phiên
nhau, cho nên ánh sáng của từng LED lần lượt truyền qua tế bào và ánh sáng sẽ
được thu nhận bởi photodiode. Cường độ ánh sáng đến từ tế bào bị suy hao phụ thuộc
vào lượng máu trong mô.
Hệ số suy hao hấp thụ của Oxyhemoglobin khác so với máu không ngậm oxy ở
bước sóng khác nhau. Tỉ số của tín hiệu hai màu nhận được xác định nồng độ oxy
bảo hòa trong máu.
Sự thay đổi nhịp bói xung động mạch cũng cho phép xác định được tần số của
tim.
Ngộ độc CO:
CO thay thế Oxy ở vị trí gắn vào sắt trên phân tử Hb, cho nên ngộ độc CO sẽ
làm tăng COHb (Hemoglobine có gắn carbonmonoxide)
và giảm HbO2
Đương nhiên sẽ làm giảm độ bão hòa oxy trong máu động mạch SpO2.
Tuy nhiên, SpO2 cao hơn SaO2 do sự nhầm lẫn về bước sóng
của máy đo Oxy dựa vào mạch đập.
Trong ngộ độc CO, SpO2 đo bằng máy đo Oxy dựa vào mạch đập không
tin tưởng được. Khi đó, cần phải lấy máu động mạch gửi đến phòng xét nghiệm để
đo SaO2 và COHb.
Huyết áp thấp:
Mặc dù máy đo Oxy nhận biết mạch đập dựa vào dòng chảy của máu khi mạch co
giãn, nhưng SpO2 vẫn là một sự phản ánh chính xác của SaO2
khi áp lực mạch máu giảm thấp đến 30mmHg. Mạch mờ dần cũng không ảnh hưởng đến
SpO2 đo từ ngón tay.
Trong các tình huống mà có sự giảm sút nghiêm trọng ở tuần hoàn ngoại vi,
SpO2 đo ở ngón tay có thể bị nghi ngờ. Lúc bấy giờ, sẽ sử dụng đầu
dò dán lên trán. Đầu dò này khác với đầu dò ngón tay vì nó vừa phát ra tia sáng
vừa nhận về tia sáng phản xạ từ da (quang phổ kế phản xạ). Đầu dò ở trán đáp ứng
nhanh hơn với sự thay đổi SpO2 so với đầu dò ngón tay và có thể nó sẽ
dần thay thế các đầu dò truyền thống.
Thiếu máu:
Thiếu máu tức là hemoglobine trong máu giảm thấp hơn bình thường. Khi không
có giảm Oxy máu, máy đo Oxy dựạ vào mạch đập cho kết quả SpO2 vẫn
chính xác khi nồng độ Hb giảm 2-3g/dL. Nếu thiếu máu nghiêm trọng hơn (Hb từ
2,5-9g/dL), SpO2 đo được sẽ thấp hơn SaO2 khoảng 0,5%.
Sắc tố da:
Ảnh hưởng của sắc tố da đối với SpO2 khác nhau ở các báo cáo. Ở bệnh nhân da
sậm màu, trong một nghiên cứu, SpO2 thấp giả tạo; trong khi đó, ở một
nghiên cứu khác, SpO2 cao giả tạo (SpO2-SaO2=3,5%)
khi SaO2 thấp hơn 70%.
Độ bóng của móng tay cũng ảnh hưởng ít đến SpO2, khi móng tay
sơn màu đen hay nâu, SpO2 sẽ thấp hơn 2% so với SaO2,
nhưng ảnh hưởng này có thể được loại bỏ bằng cách mắc đầu dò ở 2 bên ngón tay.
Yếu tố có ảnh hưởng nhất đến SpO2 đó là xanh methylene. Nó sẽ làm giảm SpO2 đến
65% khi tiêm xanh methylene vào tĩnh mạch.
Vì xanh methylene được dùng để
chữa bệnh Methemoglobin cho nên
không dùng SpO2 cho các bệnh nhân bị bệnh Methemoglobin.
Phát hiện giảm thông khí:
Thử nghiệm lâm sàng cho thấy SpO2 là một dấu hiệu nhạy cho việc
đánh giá tình trạng thông khí bệnh nhân đang thở khí trời nhưng khi bệnh nhân
được thở Oxy hỗ trợ thì không.
Khi SpO2 (hoặc SaO2) trên 90%, PaO2 (áp lực
riêng phần của Oxy trong máu động mạch) trên 60mmHg; đường cong thề hiện sự gia
tăng của SpO2 theo PaO2 bắt đầu dẹt, và sau đó sự gia
tăng mạnh của PaO2 chỉ ảnh hưởng ít đến sự gia tãng của SpO2.
Thở Oxy sẽ đầy đường cong tăng của SpO2 và PaO2 càng dẹt
hơn (SpO2 luôn trên 98% khi thở Oxy), từ đó dù PaO2 có
thay đổi lớn đi nữa thì cũng ít ảnh hưởng đến SpO2.
Xu hướng sử dụng
Oxy một cách rộng rãi trong ICU và đơn vị hồi sức sau gây mê, thậm chí khi SpO2
trên 90%. Bởi vì chưa có tài liệu nào chứng minh lợi ích của việc phải đưa SpO2
lên trên 90%, nên việc cho thở Oxy cần được hạn chế khi SpO2 của bệnh
nhân đã trên 92% khi thở khí trời. Điều này sẽ tránh được việc ngộ độc Oxy và sẽ
bảo tồn được độ nhạy của SpO2 trong việc đánh giá thông khí không thích hợp.
Giới thiệu về CMS50D
Thiết bị đo SpO2
CMS50D sử dụng công nghệ kiểm tra quang
điện Oxyhemoglobin thích hợp với khả năng đếm nhịp xung và ghi nhận các tín hiệu nhận được.
Thiết bị này được sử dụng trong việc đo nồng độ bão hòa Oxy trong máu và nhịp
tim với hình dáng kẹp ngón tay. Sản phẩm thích hợp sử dụng trong gia đình, bệnh
viện, các bệnh nhân trợ thở Oxy, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng, chăm
sóc vật lý trong thể thao (nó có thể được sử dụng trước hoặc sau khi chơi thể
thao và nó không được khuyến cáo sử dụng các thiết bị trong suốt quá trình có
thể thao).
- Tích hợp với cảm biến đo SpO2 và mô-đun xử lý hiển thị kết quả.
- Kích thước nhỏ gọn, trọng lượng nhẹ và thuận tiện để di chuyển.
- Dễ dàng sử dụng, thao tác đơn giản, tiêu thụ điện năng thấp.
- Hiển thị giá trị SpO2.
- Hiển thị trị số nhịp mạch, biểu đồ thanh hiển thị.
- Hiển thị dạng sóng xung.
- Chế độ hiển thị có thể được thay đổi.
- Độ sáng màn hình có thể được thay đổi.
- Hiển thị cảnh báo hết pin: chỉ số điện áp thấp khi khởi động thiết bị.
- Chức năng tự động tắt nguồn: khi thiết bị đang trong tình trạng không được sử dụng, nó sẽ tự động tắt trong vòng 5 giây nếu ngón tay rơi ra khỏi đầu dò.
- Định dạng hiển thị có thể được lưu lại sau khi tắt thiết bị
Bước 1: Lắp pin vào máy: Trượt nắp đậy
pin về phía sau và lắp pin đúng cực thèo hình vẽ, sau khi lắp pin xong trượt nắp
đậy pin lại.
Bước 2: Đặt tay vào máy và mở nguồn: Nút
nguồn nằm ở mặt trước thiết bị.
Bước 3: Xem kết quả hiển thị trên màn
hình: Chỉ số %SpO2 và nhịp tim PR bpm.
* Các dạng hình ảnh hiển thị:
* Một số lưu ý.
• Thiết bị sẽ tự động tắt sau 5s khi không sử dụng (lấy ngón tay ra khỏi thiết
bị).
• Vệ sinh tay sạch sẽ trước khi sử dụng máy và vệ sinh máy sạch sẽ sau khi sử
dụng xong.
• Nên lấy pin ra khỏi thiết bị không sử dụng trong thời gian dài (khoảng 5 -
7 ngày).
Tóm lại: với thiết bị đo SpO2 sẽ giúp ích rất nhiều cho nhân viên y tế. Với người dân
thông thường không cần thiết. Thiết bị thật sự có ích khi sử dụng cho người bệnh
trong bệnh viện, các bệnh nhân cần trợ thở Oxy, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng hoặc cần chăm sóc vật
lý trước và sau khi chơi thể thao.
Tham khảo: Website http://www.suckhoeshop.com.vn
Cảm ơn bạn đọc bài viết! Nếu thấy hữu ích
hãy chia sẽ đến mọi người!
* Bạn có thể Đọc thêm:
- Phác đồ điều trị bệnh tim mạch năm 2018 (Toàn tập 86 Phác đồ điều trị tim mạch 2018)
|