Suy yếu ở người cao tuổi
Suy yếu ở người cao tuổi
1. Suy yếu là gì?
Suy yếu là tình trạng dễ tổn thương của
cơ thể đối với các yếu tố stress do sự suy giảm chức năng của nhiều hệ thống
sinh lý trong cơ thể.
Có hai quan niệm về suy yếu:
Có hai quan niệm về suy yếu:
- Quan niệm thứ nhất, theo Fried thì suy yếu là một hội chứng riêng biệt, do rối loạn điều chỉnh hệ thống sinh lý trong cơ thể làm giảm khả năng duy trì hằng định nội môi của cơ thể đối với các yếu tố stress, dẫn đến dễ bị các biến cố. Trên lâm sàng, suy yếu biểu hiện bằng kiểu hình khi có từ ba trong năm đặc điểm sau: sụt cân không chủ ý, cảm giác gắng sức, yếu cơ, tốc độ đi chậm và giảm hoạt động.
- Quan niệm thứ hai, suy yếu là tình trạng dễ tổn thương của cơ thể đối với các biến cố, là hậu quả của tình trạng đa bệnh lý. Số lượng bệnh tiên đoán nguy cơ dễ tổn thương.
Suy yếu không phải là một bệnh, nhưng suy yếu là một hội chứng kết hợp giữa quá trình lão hóa và nhiều tình trạng mạn tính, làm suy giảm thể lực và khả năng dự trữ của cơ thể, tiến triển với mức độ nặng khác nhau. Đa số những người suy yếu nặng không hồi phục, nguy cơ tử vong cao trong vòng 6 – 12 tháng. Các giai đoạn sớm hơn có thể đáp ứng với điều trị, có thể phòng ngừa hoặc giảm nhẹ các biểu hiện lâm sàng. Giai đoạn nặng hơn là chỉ điểm của việc cần chăm sóc giảm nhẹ.
2. Hoạt động chức năng ở người cao tuổi là gì?
Duy trì hoạt động chức năng và tình trạng
độc lập là một mục tiêu của lão hóa thành công. Hoạt động chức năng được đo bằng
khả năng con người thực hiện các hoạt động cơ bản hàng ngày (ADLs – Activities
of daily living) và hoạt động sinh hoạt hàng ngày (IADLs – Instrumental
activities of daily living).
Đánh giá hoạt động
chức năng ADL: theo thang điểm Katz. Bệnh nhân có tổng điểm là 6 được xem là độc lập, 4 điểm được xem là giảm mức độ trung bình
và 2 điểm được xem là giảm nặng.
Bảng 3.1. Thang điểm Katz
Các hoạt động chức năng cơ bản hàng ngày |
Độc lập (1 điểm) Không giám
sát, hướng dẫn hoặc hỗ trợ |
Phụ thuộc (0 điểm) Có sự giám
sát, hướng dẫn hoặc hỗ trợ |
Tắm rửa |
Hoàn toàn tự tắm rửa hoặc chỉ cần giúp
đỡ một phần nhỏ trên thân thể: đầu, vùng sinh dục hoặc chi yếu |
Cần giúp tắm
nhiều hơn một phần cơ thể, giúp vào hoặc ra bồn tắm hoặc vòi sen. Cần giúp tắm
hoàn toàn |
Thay quần áo |
Lấy quần áo từ tủ hoặc ngăn kéo mặc quần
áo và áo khoác, tự cài nút. Có thể xỏ giày |
Cần giúp mặc quần áo hoặc giúp hoàn
toàn. |
Vệ sinh cá nhân |
Tự đi đến toilet, đi vào và ra, mặc quần áo và tự vệ sinh vùng
sinh dục |
Cần giúp di
chuyển tới toilet, rửa sạch hoặc dùng bô hoặc dùng ghế lỗ |
Di chuyển |
Tự di chuyển
vào và ra khỏi giường hoặc ghế. Có thể chấp nhận dụng cụ hỗ trợ cơ học |
Cần giúp di chuyển từ giường ra ghế hoặc
cần giúp di chuyển hoàn toàn |
Tiêu tiểu tự chủ |
Hoàn toàn kiểm
soát việc đi tiêu hoặc tiểu |
Tiêu tiểu không tự chủ một phần hoặc
hoàn toàn |
Ăn uống |
Tự lấy
thức ăn (có thể do người khác chuẩn bị bữa ăn) |
Cần giúp một
phần hoặc hoàn toàn việc ăn uống hoặc cần nuôi ăn tĩnh mạch |
Tổng điểm: 6 =
cao (bệnh nhân độc lập) 0
= thấp (bệnh nhân phụ thuộc) |
Bảng 3.2. Thang điểm Lawton
A. Khả năng sử dụng điện thoại |
1. Dùng điện thoại một cách
tự chủ, tìm và gọi số điện thoại (1 điểm). 2. Gọi một vài số điện thoại
đã biết (1 điểm). 3. Trả
lời điện
thoại, nhưng không gọi (1 điểm). 4. Hoàn toàn không sử dụng
được điện thoại (0 điểm). |
B.
Mua sắm |
1. Tự mua sắm tất cả các thứ
cần thiết một cách độc lập (1 điểm). 2. Mua sắm độc lập cho những
thứ nhỏ (0 điểm). 3. Cần có người đi kèm khi
mua sắm (0 điểm). 4. Hoàn toàn không thể đến
cửa hàng (0 điểm). |
C. Chuẩn bị thức ăn |
1. Lên kế hoạch, chuẩn bị
và phục vụ các bữa ăn một cách độc
lập (1 điểm). 2. Chuẩn bị bữa ăn đầy đủ nếu
được cung cấp các vật dụng (0 điểm). 3. Hâm nóng và phục vụ các
bữa ăn được chuẩn bị sẵn hoặc chuẩn
bị bữa ăn nhưng không duy trì chế độ ăn uống đầy đủ (0 điểm). 4.
Cần được chuẩn
bị và phục vụ bữa ăn (0 điểm). |
D.
Dọn dẹp nhà cửa |
1. Dọn dẹp nhà một mình với
đôi lúc cần sự trợ giúp (công việc nặng) (1
điểm). 2. Làm việc nhẹ hàng ngày
như rửa chén, dọn giường (1 điểm). 3. Làm việc nhẹ hàng ngày, nhưng không thể giữ được sự sạch sẽ
cần thiết (1 điểm). 4. Cần sự giúp đỡ trong tất
cả các công việc nhà (1 điểm). 5. Không tham gia vào bất
kì công việc nhà (0 điểm). |
E. Giặt giũ |
1. Tự giặt quần áo cá nhân
hoàn toàn (1 điểm). 2. Giặt các đồ vật nhỏ, vớ,…
(1 điểm). 3. Tất cả quần áo được giặt
bởi người khác (0 điểm). |
F. Phương
tiện giao thông |
1. Sử dụng độc lập giao
thông công cộng hoặc tự lái xe (1 điểm). 2. Tự thu xếp đi bằng taxi,
nhưng không sử dụng phương tiện công cộng khác (1 điểm). 3. Đi bằng phương tiện công
cộng khi được hỗ trợ hoặc đi kèm với người khác (1 điểm). 4. Giới hạn việc đi taxi hoặc
ô tô với sự trợ giúp của người khác (0 điểm). 5. Không đi đâu cả (0 điểm). |
G.
Quản lý thuốc |
1. Tự dùng thuốc đúng liều
tại đúng thời điểm (1 điểm). 2. Tự uống thuốc nếu được
chuẩn bị sẵn theo đúng liều lượng
(0 điểm). 3. Không có khả năng tự uống
thuốc (0 điểm). |
H.
Khả năng quản lý tài chính |
1. Quản lý các vấn đề tài
chính một cách độc lập (ngân sách, viết ngân phiếu, trả tiền thuê nhà và hóa
đơn, đi đến ngân hàng), lãnh và theo dõi thu nhập (1 điểm). 2. Quản lý chi tiêu hằng ngày, nhưng cần giúp đỡ với ngân hàng,
các chi tiêu lớn,… (1 điểm). 3. Không có khả năng quản
lý tiền (0 điểm). |
Tổng điểm: 8 điểm (cao ˗ độc lập) 0 điểm (thấp ˗ phụ thuộc) |
3. Suy yếu gây hậu quả gì ở người cao tuổi?
- Suy yếu làm tăng khả năng xảy ra các biến cố bất lợi (như té ngã, gãy xương, nhập viện, biến chứng phẫu thuật, chạy thận nhân tạo,…). Ví dụ: bệnh nhân suy yếu thường có tình trạng giảm khả năng thăng bằng và đi lại là nguy cơ dẫn đến té ngã.
-
Tính dễ tổn thương này dễ biểu hiện lâm sàng khi đối mặt với
các yếu tố stress (như nhập viện, phẫu thuật, bệnh nặng,...). Ví dụ: một nhiễm
trùng “nhẹ” hoặc một phẫu thuật “nhỏ”
cũng có thể dẫn đến sự thay đổi đáng kể về tình trạng chức năng, từ độc lập sang phụ thuộc,
đi lại bình thường sang bất động kéo dài,… Các giả thuyết về suy yếu bất kể
nguyên nhân gì thì người cao tuổi đều có tình trạng giảm chức năng dự trữ để bù
trừ hoặc phục hồi khi gặp tác nhân stress. Giảm toàn bộ chức năng sinh lý được cho là làm tăng nguy cơ và làm cơ
sở cho tính dễ tổn thương trước các kết cục bất lợi. Nhiều nghiên cứu mới về
phát triển các phương pháp để phát hiện những người cao tuổi có tình trạng dễ
bị tổn thương này trước khi có biểu hiện suy yếu trên lâm sàng.
4.
Chẩn đoán suy yếu thế nào?
Biểu hiện sớm nhất của suy yếu là yếu
cơ, tốc độ đi chậm và giảm hoạt động thể chất. Có nhiều tiêu chuẩn để chẩn đoán suy yếu, tuy nhiên, tiêu chuẩn
Fried thường được dùng trong các nghiên cứu.
Biểu hiện sớm nhất của suy yếu là yếu
cơ, tốc độ đi chậm và giảm hoạt động thể chất. Có nhiều tiêu chuẩn để chẩn đoán suy yếu, tuy nhiên, tiêu chuẩn
Fried thường được dùng trong các nghiên cứu.
Bảng 3.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán suy yếu theo Fried
Đặc điểm
Tiêu chuẩn
Sụt
cân
Trong
năm qua giảm không chủ ý > 4,5 kg (10 pound)
Mau mệt
Trong tuần qua “tôi làm mọi thứ để gắng
sức” hoặc “không thể làm được”
Chậm chạp
Thời
gian đi 4,6 m (15 feet) (tùy theo giới và tuổi)
Nam Nữ
≥ 7 giây khi chiều
cao ≤ 173 cm ≥ 7 giây khi chiều
cao ≤ 159 cm
≥ 6 giây khi chiều
cao > 173 cm ≥ 6 giây khi chiều cao > 159 cm
Mức hoạt động thấp
Tiêu hao < 270 kcal/tuần (tính năng
lượng dựa vào đi bộ, công việc nhà, làm vườn,…)
Yếu cơ
Đo sức mạnh nắm
tay bằng dụng cụ đo sức cơ tay (điểm cắt tùy giới và BMI)
Nam Nữ
≤ 29 kg khi BMI
≤ 24 ≤ 17 kg
khi BMI ≤ 23
≤ 30 kg khi BMI ≤ 24,1 – 26 ≤ 17,3 kg khi BMI ≤ 23,1 – 26
≤ 30 kg khi BMI ≤ 26,1 – 28 ≤ 18 kg khi BMI 26,1 – 29
≤ 32 kg khi BMI
> 28 ≤ 21
kg khi BMI > 29
Trong tiêu chuẩn Fried, chẩn đoán suy
yếu khi có 3 trong 5 yếu tố, tiền suy yếu khi có 1 – 2 tiêu chuẩn và khỏe mạnh
khi không thỏa tiêu chuẩn nào.
Bên cạnh tiêu chuẩn theo Fried, một số
tiêu chuẩn suy yếu trên lâm sàng khác cũng được áp dụng như Edmoton, chỉ số suy
yếu (Frailty Index), thang điểm đánh giá suy yếu lâm sàng Canada (Clinical
Frailty Scale).
Bảng 3.4. Thang điểm đánh giá suy yếu lâm sàng Canada (Clinical Frailty Scale – CFS)
|
Rất khỏe – Những người
khỏe mạnh, nhanh nhẹn, đầy sinh lực và tích cực. Những người này thường vận động
thể lực đều đặn. So với những người cùng độ tuổi, họ khỏe mạnh nhất |
|
Khỏe – Những người không có triệu chứng bệnh đang tiến triển nhưng không khỏe bằng
những người thuộc nhóm rất khỏe. Họ thường vận động thể lực hoặc rất năng động tùy theo từng thời điểm nhất định. Ví dụ: vận động
theo mùa |
|
Sức khỏe ổn định – Những người
có bệnh được kiểm soát
tốt nhưng không thường
xuyên hoạt động
ngoài việc đi bộ
thông thường. |
|
Dễ bị tổn thương – không phụ thuộc
vào người khác
trong cuộc sống hàng ngày nhưng các
triệu chứng thường giới hạn hoạt động. Một than phiền
thường gặp là trở nên “chậm chạp” và/hoặc mệt mỏi cả ngày |
|
Suy yếu nhẹ – Những người này thường chậm chạp rõ rệt hơn và
cần sự giúp
đỡ trong các hoạt
động sinh hoạt
hàng ngày (tài chính, giao thông, công việc nhà nặng, thuốc men). Điển hình là suy yếu nhẹ làm giảm dần các hoạt động như mua sắm và ra đường một mình, nấu ăn và công việc nội trợ |
|
Suy yếu trung bình – Những người cần giúp đỡ trong mọi hoạt động bên ngoài và giữ nhà. Trong nhà, họ thường gặp khó
khăn khi đi cầu thang
và cần được
giúp khi tắm rửa và có thể cần sự hỗ trợ tối thiểu (gợi ý, đứng cạnh) khi mặc quần áo |
|
Suy yếu nặng – Hoàn toàn phụ thuộc người khác trong
việc chăm sóc
bản thân do
bất cứ nguyên
nhân nào (thể chất hoặc nhận thức). Mặc dù vậy, họ có vẻ ổn định và không có nguy cơ tử vong cao (trong
vòng 6 tháng) |
|
Suy yếu
rất nặng – Hoàn toàn
phụ thuộc, đang
vào giai đoạn cuối đời. Thông thường,
họ không thể phục hồi ngay cả khi bệnh
nhẹ |
|
Bệnh giai đoạn cuối – Ở giai đoạn cuối đời. Nhóm này áp dụng đối với những
người có kỳ vọng
sống < 6 tháng dù
có thể không suy yếu rõ ràng |
Đánh giá suy
yếu ở những người sa sút trí tuệ Mức độ suy yếu
tương ứng với mức độ sa sút trí tuệ. Các
triệu chứng thường gặp trong sa sút trí tuệ nhẹ bao gồm quên các chi tiết
của một sự kiện gần đây, mặc dù vẫn
còn nhớ sự kiện đó, lặp đi lặp lại cùng một câu hỏi/ câu chuyện và tách biệt
với xã hội. Trong sa sút trí tuệ trung bình, trí nhớ gần giảm nặng mặc dù họ dường
như nhớ tốt các sự kiện
trong quá khứ về bản thân. Họ có thể tự chăm
sóc cá nhân khi được nhắc nhở. Trong sa sút trí tuệ nặng, người bệnh không
thể tự chăm sóc cá nhân nếu như không được giúp đỡ. |
Người
khỏe so với người rất khỏe có hoạt động xã hội và thể dục ít thường
xuyên hơn, không mang bệnh mạn tính hoặc có bệnh mạn tính kiểm soát tốt.
Người tạm khỏe hay tạm ổn là người có bệnh
mạn tính nhưng được kiểm soát tốt. Mức độ hoạt động xã hội và thể dục giúp duy trì
sức khỏe ổn định.
Người dễ tổn thương (tiền suy yếu) là
người có bệnh nhiều bệnh mạn tính và có một trong nhiều bệnh trong đó không ổn định, khó kiểm soát tốt. Người dễ tổn thương là người khi mắc bệnh cấp
tính, bệnh thường kéo dài thời gian mới khỏi bệnh; thời gian hồi phục kéo dài
hơn bình thường. Họ là người thường có cảm giác mệt mỏi trong ngày không rõ lý do.
Người suy yếu nhẹ là người cần sự trợ
giúp một số hoặc nhiều các hoạt động xã hội như sử dụng điện thoại, các phương
tiện di chuyển công cộng, đi mua sắm,…
Người suy yếu trung bình là người cần sự
trợ giúp một hoặc một số hoạt động cơ bản cho bản thân như tự tắm, tự thay quần
áo,…
Người suy yếu nặng là người cần sự trợ
giúp tất cả hoạt động cơ bản cho bản thân như tự tắm, tự thay quần áo,…
Để thuận tiện cho các bác sĩ không chuyên khoa Lão áp dụng trên lâm sàng
đánh giá sức khỏe của người cao tuổi trước khi thăm khám, PGS.TS. Nguyễn Văn Trí đã cải biên, đơn giản hóa thang suy yếu lâm sàng Canada với mục đích để các bác sĩ dễ nhớ và dễ sử dụng.
Dựa vào phân loại sức khỏe gồm ba yếu tố: sức khỏe thể chất, tâm thần và xã hội,
phân loại sức khỏe bao gồm:
-
Người rất khỏe là người không mang bệnh mạn tính hoặc có bệnh
mạn tính kiểm soát tốt, rất năng động (thể chất,
tâm thần và hoạt động xã hội tốt), tập thể
dục thường xuyên (biện pháp hữu ích cho sức khỏe cơ – xương – khớp, hệ
tim mạch – chuyển hóa). Người cao tuổi rất khỏe còn gọi là lão hóa thành công, là người khỏe nhất trong cộng đồng
cùng độ tuổi.
-
Người khỏe so với người rất khỏe có hoạt động xã hội và thể dục
ít thường xuyên hơn, không mang bệnh mạn tính hoặc có bệnh mạn tính kiểm soát tốt.
-
Người tạm khỏe hay tạm ổn là người có bệnh mạn tính nhưng được kiểm soát tốt. Mức độ hoạt động xã hội và
thể dục giúp duy trì sức khỏe ổn định.
-
Người dễ tổn thương (tiền suy yếu) là người có bệnh nhiều bệnh
mạn tính và có một trong nhiều bệnh trong đó không ổn định, khó kiểm soát tốt.
Người dễ tổn thương là người khi mắc bệnh cấp tính, bệnh thường
kéo dài thời gian mới khỏi bệnh; thời gian hồi phục kéo dài hơn bình
thường. Họ là người thường có cảm giác mệt mỏi trong ngày không rõ lý do.
-
Người suy yếu nhẹ là người cần sự trợ giúp một số hoặc nhiều
các hoạt động xã hội như sử dụng điện thoại, các phương tiện di chuyển công cộng,
đi mua sắm,…
-
Người suy yếu trung bình là người cần sự trợ giúp một hoặc một số hoạt
động cơ bản cho bản thân như tự tắm, tự thay quần áo,…
-
Người suy yếu nặng là người cần sự trợ giúp tất cả hoạt động cơ bản cho bản thân như tự tắm, tự thay quần áo,…
Bảng 3.5. Bảng phân loại suy yếu cải biên
Phân loại sức khỏe Đơn giản hóa thang Suy yếu lâm sàng (Clinical Frailty Scale) |
|||
|
MỨC ĐỘ |
ĐẶC ĐIỂM |
|
|
RẤT KHỎE |
Rất năng động Thể dục thường xuyên |
- Mục đích đánh giá: ·
Bệnh nền ·
Nhận thức ·
Thể chất - Nhận thức (6): nhớ, tập trung, ngôn ngữ, phân tích, tổng hợp, điều hành - Thể chất: ·
Hoạt động cơ bản (6): tắm, mặc quần áo, chải đầu,
vệ sinh, ăn ·
Hoạt động sinh hoạt (6): điện thoại, mua sắm, nấu ăn, sử
dụng tiền, sử dụng phương tiện vận chuyển, sử dụng thuốc |
KHỎE MẠNH |
KHỎE |
Ít năng động Thể dục không thường xuyên |
|
|
TẠM ỔN |
Có bệnh mạn được kiểm soát tốt Kém năng động và/hoặc hiếm khi thể dục |
|
TIỀN SUY YẾU |
DỄ TỔN THƯƠNG |
Bệnh mạn khó kiểm soát Bệnh cấp kéo dài,
thời gian hồi phục chậm Sức khỏe xuống sau đợt cấp Mệt mỏi trong ngày |
|
|
SUY YẾU
NHẸ |
Cần trợ giúp một
số hoạt động xã hội |
|
SUY YẾU |
|
||
|
SUY YẾU TRUNG BÌNH |
Cần trợ giúp một số hoạt động cơ bản |
|
|
SUY YẾU
NẶNG |
Cần trợ giúp tất cả hoạt động cơ bản |
Chẩn đoán phân biệt:
- Sụt cân không chủ ý cần phân biệt với các bệnh lý: đái tháo đường không kiểm soát, ung thư, trầm cảm,…
- Triệu chứng mệt, phân biệt với thiếu máu, suy thượng thận,…
- Yếu cơ cần phân biệt các bệnh lý thần kinh như Parkinson, nhược cơ,…
- Các triệu chứng đi kèm với khó thở, sốt phân biệt các bệnh lý tim mạch, hô hấp và viêm nhiễm mạn.
5. Suy yếu có điều trị được không?
Đánh giá và kiểm soát lão khoa toàn diện là mô hình chăm sóc sức khỏe
chính đối với bệnh nhân suy yếu, đặc biệt là duy trì sự độc lập cho họ. Cần có
một đội chăm sóc liên chuyên ngành với mục đích tác động tích cực đối với đa
thuốc, té ngã, hoạt động chức năng, nhập viện dưỡng lão và giảm nguy cơ tử
vong. Chăm sóc tập trung vào:
-
Thứ nhất, loại bỏ các nguyên nhân có thể dẫn đến suy yếu, đặc biệt các yếu tố có thể
điều trị và yếu tố môi trường như dinh dưỡng kém, bất động. Tầm soát trầm cảm ở
đối tượng suy yếu là cần thiết vì nó có thể góp phần làm cho bệnh nhân giảm hoạt
động và biếng ăn.
-
Thứ hai, cải thiện các biểu hiện lâm sàng:
đặc biệt tình trạng hoạt động
thể chất, cải thiện sức cơ, khả năng gắng sức và dinh dưỡng.
Các bài tập kháng
lực với mức độ tăng dần giúp cải thiện sức cơ, tốc độ đi và các hoạt động thể
chất. Đặc biệt hiệu quả đối với suy yếu mới khởi phát và suy yếu không kèm teo
cơ nặng. Cung cấp dinh dưỡng đơn thuần phải kết hợp với vận động mới có hiệu quả.
-
Thứ ba, giảm thiểu hiệu quả của tình trạng dễ tổn
thương bằng
cách chú ý đến các yếu tố nguy cơ môi trường, hỗ trợ xã hội phòng ngừa té ngã
và nguy cơ từ các stress như bệnh lý cấp tính, chấn thương, nhập viện hoặc phẫu
thuật. Các bài tập kháng lực, tăng sức cơ, thể dục, cùng với sự hỗ trợ dinh dưỡng
đặc biệt là protein như là một chìa khóa giúp điều trị và phòng ngừa suy yếu.
Có thể kết hợp với đi bộ để rèn luyện sức khỏe và khả năng thăng bằng.
-
Thứ tư, các thuốc bệnh nhân đang sử dụng
nên chọn lựa phù hợp theo tiêu chuẩn STOPP/START,
tránh
dùng các thuốc không phù hợp.
6.
Làm gì để phòng ngừa suy yếu?
-
Giảm thiểu các yếu tố nguy cơ
Việc đối mặt với bất kỳ yếu tố stress
nào cũng dễ làm cho người cao tuổi có nguy cơ đối mặt với các biến cố bất lợi và biểu hiện lâm sàng của suy yếu rõ
hơn như:
+ Tình trạng bất động: dẫn đến suy yếu hoặc làm suy yếu nặng hơn.
Nguyên nhân do đau, bệnh lý, nằm viện hoặc phẫu thuật. Duy trì các hoạt động thể
chất và khối cơ là điều quan trọng ở người cao tuổi có nguy cơ suy yếu. Tập thể
dục, các bài tập kháng lực và bài tập tăng sức cơ giúp duy trì được khối cơ, sức
cơ và tốc độ đi.
+ Trầm cảm: gây
giảm hoạt động, giảm dinh dưỡng và cô lập với xã hội.
Trầm
cảm vừa là yếu tố nguy cơ vừa là hậu quả của suy yếu.
-
Điều trị thuốc
Hiện tại chưa có thuốc
nào có thể làm giảm hoặc phòng ngừa suy yếu. Đánh giá lão khoa toàn diện, giảm tình trạng
đa thuốc và các tác dụng phụ của thuốc có thể góp phần giảm các nguy cơ gây suy yếu.
-
Can thiệp hành vi
+ Duy trì hoạt động thể chất và khối lượng
cơ thông qua tập thể dục, các bài
tập kháng lực, tập sức cơ. Các bài tập như thái cực quyền,
thể dục nhịp điệu cũng hữu ích
ở người cao tuổi.
+ Phục hồi chức năng.
+ Cung cấp đầy đủ dinh dưỡng
(protein, calori và vi chất). Các nghiên cứu
ghi nhận việc cung cấp dinh dưỡng chỉ hiệu quả khi phối hợp với
vận động. Vận động liệu pháp bao gồm bốn phương pháp tập: thăng bằng, tăng sức
cơ, linh hoạt và luyện dẻo dai. Trong đó, bài tập tăng sức cơ quan trọng nhất đối
với bệnh nhân suy yếu.
“Phòng ngừa
và ngăn chặn tốc độ suy yếu là chìa khóa nâng cao hiệu quả điều trị đa bệnh,
nâng cao chất lượng cuộc sống và kéo dài tuổi thọ”
(PSG.TS.BS. Nguyễn Văn Trí)
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Văn Trí, Thân Hà Ngọc Thể (2020).
Kiến thức lão khoa cơ bản. NXB Y học.
2. Lyndon
H. Reframing frailty as a long-term condition (2015). Nurs Older People.
Oct;27(8):32-9.
3. Katz
S, Akpom C A (1976) “A measure of primary sociobiological functions”. Int J
Health Serv, 6 (3), 493-508
4. Lawton
M P, Brody E M (1969) “Assessment of
older people: self-maintaining and instrumental activities of daily living”.
Gerontologist, 9 (3), 179-86
5. Syllabus (2018) – FRAILTY
6. Op het Veld Linda P M, Van Rossum Erik, Kempen Gertrudis I J M, et al. Fried phenotype of frailty: cross-sectional comparison of three frailty stages on various health domains. BMC Geriatrics. 2015;15(1):77.
7. https://www.dal.ca/sites/gmr/our-tools/clinical-frailty-scale.html
Cảm ơn đã ghé thăm Blog! Hãy đăng ký KênhYouTube để nhận video mới nhất về chăm sóc sức khỏe, …
* Đọc thêm: