BỆNH LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG
BỆNH LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG
(Systemic lupus erythematosus- SLE)
Lupus ban đỏ hệ thống là bệnh lý của
mô liên kết có tổn thương nhiều cơ quan do hệ thống miễn dịch của cơ thể bị rối
loạn, đặc trưng bởi sự có mặt của kháng thể kháng nhân và nhiều tự kháng thể
khác. Các cơ quan thường bị tổn thương bao gồm khớp, da, thận, tế bào máu, tim,
phổi, thần kinh...
Cho đến nay, nguyên nhân gây bệnh và
cơ chế bệnh sinh chính xác của lupus ban đỏ hệ thống chưa được biết rõ. Cơ chế
bệnh sinh của bệnh là một quá trình phức tạp với sự tham gia của nhiều yếu tố
như di truyền, miễn dịch thể dịch, miễn dịch tế bào và yếu tố môi trường. Một
số gen quy định phức hợp kháng nguyên phù hợp tổ chức như HLA- DR2,3,8, các gen
mã hóa bổ thể C1q, C2, C4 và một số cytokin có liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh
cao.
3.1. Lâm sàng: chủ yếu gặp thể bán cấp
-
Tỉ lệ mắc bệnh nữ: nam= 9:1, chủ yếu ở độ tuổi
20-30.
-
Khởi phát: Đa số bắt đầu từ từ, tăng dần với sốt dai
dẳng không rõ nguyên nhân, đau khớp hoặc viêm khớp với biểu hiện tương tự trong
bệnh viêm khớp dạng thấp. Có một số yếu tố thuận lợi khởi phát bệnh: nhiễm
trùng, chấn thương, stress, thuốc...
- Toàn phát: tổn thương nhiều cơ quan:
+ Toàn thân: sốt dai dẳng kéo dài, mệt
mỏi, gầy sút.
+ Cơ xương khớp: đau hoặc viêm các
khớp với biểu hiện tương tự trong bệnh viêm khớp dạng thấp song hiếm khi biến
dạng khớp; đau cơ. Một số hiếm trường hợp có hoại tử xương (thường gặp hoại tử
vô mạch đầu trên xương đùi).
+ Da niêm mạc: ban đỏ hình cánh bướm ở
mặt (rất thường gặp), ban dạng đĩa (gặp trong thể mạn tính), nhạy cảm với ánh
sáng (cháy, bỏng, xạm da sau khi tiếp xúc với ánh nắng), loét niêm mạc miệng,
niêm mạc mũi, rụng tóc, viêm mao mạch dưới da..
+ Máu và cơ quan tạo máu: thiếu máu do
viêm, thiếu máu huyết tán, chảy máu dưới da (do giảm tiểu cầu), lách to, hạch
to.
+ Thần kinh tâm thần: rối loạn tâm
thần, động kinh...
+ Tuần hoàn, hô hấp: thường gặp các
triệu chứng tràn dịch màng tim, màng phổi, tăng áp lực động mạch phổi, viêm
phổi kẽ. Các triệu chứng hiếm gặp: viêm cơ tim, viêm nội tâm mạc , hội chứng
Raynaud, viêm tắc động mạch, tĩnh mạch...
+ Thận: rất thường gặp: protein niệu,
tế bào trụ niệu, hội chứng thận hư, viêm cầu thận...
+ Gan: cổ trướng, rối loạn chức năng
gan (hiếm gặp).
+ Mắt: giảm tiết nước mắt (Hội chứng Sjogren),
viêm giác mạc, viêm kết mạc,
viêm võng mạc.
- Các xét nghiệm không đặc hiệu: tế bào
máu ngoại vi (giảm hồng cầu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu), tốc độ lắng máu
tăng, điện di huyết thanh (Y globulin tăng), tìm thấy phức hợp miễn dịch
trong máu, phản ứng BW (+) giả...
-
Các xét nghiệm đặc hiệu: kháng thể kháng nhân (ANA),
kháng thể kháng Ds- DNA, kháng thể chống các kháng nguyên hòa tan, kháng thể
kháng hồng cầu, kháng lympho bào, kháng tiểu cầu..., giảm bổ thể, giảm tỉ lệ
lympho bào so với tế bào B.
-
Sinh thiết các cơ quan tổn thương:
+ Sinh thiết da: lắng đọng globulin
miễn dịch IgM, IgG và bổ thể thành một lớp thượng bì và trung bì của da (+70%).
+ Thận: viêm cầu thận, dày màng đáy do
lắng đọng IgG, IgM và bổ thể.
+ Màng hoạt dịch khớp: tổn thương gần
tương tự viêm khớp dạng thấp.
Áp dụng tiêu chuẩn của Hội Thấp học
Mỹ ACR 1982 (bổ sung và điều chỉnh năm 1997), gồm 11 yếu tố:
-
Ban đỏ hình cánh bướm ở mặt.
-
Ban đỏ dạng đĩa ở mặt và than.
-
Viêm khớp và đau khớp không có phá hủy khớp.
-
Viêm đa màng: màng phổi, màng tim.
-
Tổn thương thận: protein niệu > 500mg/24 giờ hoặc
3+ (10 thông số nước tiểu) hoặc có trụ tế bào (hồng cầu, hemoglobin, trụ hạt,
tế bào ống thận hoặc hỗn hợp).
-
Tổn thương thần kinh: co giật hoặc các rối loạn tâm
thần không do thuốc và các nguyên nhân khác như rối loạn điện giải, tăng urê
máu, nhiễm toan ceton.
-
Rối loạn về máu: (a) Thiếu máu huyết tán có tăng
hồng cầu lưới, hoặc (b) Giảm bạch cầu < 4.000/mm3, hoặc (c) Giảm
bạch cầu lympho < 1.500/mm3, hoặc (d) Giảm tiểu cầu <
100.000/mm3 không do thuốc.
+ Kháng thể kháng Ds-DNA (+), hoặc
+ Kháng thể kháng Sm (+), hoặc
+ Kháng thể kháng phospholipids (+)
căn cứ vào: tăng kháng thể kháng cardiolipin loại IgM hoặc IgG, lupus
anticoagulant (+), test huyết thanh giang mai dương tính giả > 6 tháng có
kiểm chứng test cố định Treponema Pallidum.
-
Kháng thể kháng nhân: hiệu giá cao theo tiêu chuẩn
của phòng xét nghiệm và không do sử dụng các thuốc trong danh mục gây ra hội
chứng giả Lupus.
Chẩn đoán xác định khi có từ 4 yếu
tố trở lên
Gần đây, năm 2012, những trung tâm
cộng tác quốc tế về lupus hệ thống năm (Systemic International Collaborating
Clinics - SLICC 2012) đã đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh Lupus ban đỏ hệ thống
gồm:
1. Tiêu chuẩn lâm sàng |
2. Tiêu chuẩn miễn dịch |
1. Lupus da cấp |
1. ANA |
2. Lupus da mạn |
2. Anti-DNA |
3. Loét miệng hay mũi |
3. Anti-Sm |
4. Rụng tóc không sẹo |
4. KT Antiphospholipid |
5. Viêm khớp |
5. Giảm bổ thể (C3, C4) |
6. Viêm thanh mạc |
6. Test Coombs trực tiếp |
7. Thận |
(Không được tính khi có |
8. Thần kinh |
sự tồn tại của thiếu máu |
9. Thiếu máu tan huyết |
tan huyết) |
11. Giảm tiểu cầu (<100.000/mm3)
Chẩn đoán lupus ban đỏ hệ thống khi
có > 4 tiêu chuẩn (có ít nhất một tiêu chuẩn lâm sàng và một tiêu chuẩn cận
lâm sàng) hoặc bệnh thận lupus được chứng minh trên sinh thiết kèm với ANA hoặc
anti-DNA.
-
Thể cấp: tổn thương nhiều nội tạng và nặng.
-
Thể mạn: ít tổn thương nội tạng, biểu hiện ngoài da
nhẹ.
-
Thể bán cấp: trung gian giữa hai thể trên.
-
Thể hỗn hợp: hội chứng Sharp: thể bệnh hỗn hợp giữa
lupus và xơ cứng bì, có các triệu chứng: viêm nhiều khớp, hội chứng Raynaud,
ngón tay hình khúc dồi, hẹp thực quản, viêm đa.
-
Các bệnh thuộc nhóm bệnh mô liên kết khác: Viêm khớp
dạng thấp, xơ cứng bì toàn thể, viêm đa cơ, viêm da cơ...
-
Các bệnh lí của hệ tạo máu: suy tủy, xuất huyết giảm
tiểu cầu các nguyên nhân khác.
-
Các bệnh lí thận, tim, phổi mạn tính do các nguyên
nhân khác.
-
Đánh giá mức độ nặng của bệnh.
-
Điều trị bao gồm: giai đoạn tấn công, củng cố và duy
trì.
-
Cân nhắc cẩn thận giữa tác dụng mong muốn và tác
dụng phụ của mỗi loại thuốc.
-
Thuốc kháng viêm không steroid: trong các trường hợp
lupus kèm viêm đau khớp, sốt và viêm nhẹ các màng tự nhiên nhưng không kèm tổn
thương các cơ quan lớn. Nên tránh dùng ở các bệnh nhân viêm thận đang hoạt
động.
-
Hydroxychloroquine 200mg/ngày đáp ứng tốt với các
trường hợp có ban, nhạy cảm với ánh sáng, đau hoặc viêm khớp, biến chứng ở mắt
rất hiếm (theo dõi: khám mắt 1 lần/năm).
-
Liệu pháp glucocorticoid: dùng đường toàn thân.
Chỉ định: lupus ban đỏ có đe dọa
tính mạng như có tổn thương thần kinh, giảm tiểu cầu, thiếu máu huyết tán hoặc
lupus ban đỏ không đáp ứng với các biện pháp điều trị bảo tồn.
Liều dùng:
+ 1-2mg/kg đường uống. Khi bệnh kiểm
soát tốt, giảm liều prednisolone 10% mỗi 7-10 ngày.
+ Dùng methylprednisolone đường tĩnh
mạch 500mg mỗi 12 giờ trong 3-5 ngày được dùng trong các trường hợp tổn thương
thận tiến triển nhanh, tổn thương thần kinh nặng và giảm tiểu cầu nặng. Sau đó
chuyển sang dùng corticoid bằng đường uống và giảm liều tương tự như trên.
- Liệu pháp dùng các thuốc ức chế miễn
dịch khác:
Chỉ
định: Lupus ban đỏ thể nặng có khả năng đe dọa tính mạng như viêm cầu thận cấp
nặng, có tổn thương thần kinh, giảm tiểu cầu và thiếu máu huyết tán hoặc lupus
không đáp ứng với corticoid hoặc xuất hiện tác dụng phụ nặng của corticoid.
Liều
dùng: có nhiều loại thuốc có thể sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với nhau, hoặc
với corticoid.
+ Cyclophosphamide: 0,5- 1g/m2 da, đường tĩnh mạch 3-4 tuần/ lần
trong 6-7 tháng hoặc 1,0-5,0 mg/kg/ngày đường uống. Cần phối hợp với mesna
(mercapto - ethanesulphonic acid) để dự phòng biến chứng tại bàng quang.
+ Dapsone 100mg/ngày (ít sử dụng).
+ Azathioprine (2-2,5mg/kg/ngày), mycophenolate mofetil (500-1500mg),
đây là nhóm thuốc hiện đang được ưa chuộng vì ít tác dụng phụ, hiệu quả cao,
thích hợp với các phụ nữ còn độ tuổi sinh đẻ, tuy nhiên giá thành tương đối
cao.
+ Methotrexate 7,5-20 mg/tuần.
+ Các thuốc khác: leflunomide, liệu pháp hormon, thalidomide,
truyền tĩnh mạch immunoglobulin liều cao...
+ Chế phẩm sinh học: rituximab (mab Thera) là thuốc ức chế tế bào
B với liều mỗi năm một lần gồm hai đợt mỗi đợt truyền hai lần cách nhau hai
tuần với liều 500-1000mg/lần. Cần sàng lọc lao, viêm gan và các bệnh nhiễm
khuẩn nặng trước khi điều trị sinh học cho bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống.
4.3.
Điều
trị không dùng thuốc
Chủ yếu
là đối với thể nhẹ, bao gồm: nghỉ ngơi, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng,
dự phòng nhiễm khuẩn, giáo dục bệnh nhân hiểu rõ về bệnh.
Một số
trường hợp tổn thương suy thận nặng có thể phải lọc máu hoặc ghép thận.
- Thể cấp: tiến triển nhanh và tử vong
sau vài tháng.
- Thể mạn: tiến triển chậm, tiên lượng
tốt.
-
Thể bán cấp: tiến triển từng đợt, ngày càng nặng dần. Bệnh nặng thêm nếu có
thai,
nhiễm khuẩn, chấn thương, phẫu thuật, stress, lạm dụng thuốc. Thời gian sống
trung bình 5 - 10 năm.
- Hội chứng Sharp: ít biểu hiện ở nội
tạng nên tiên lượng tốt hơn.
Nhiễm trùng cơ hội, suy thận mạn,
tổn thương não - mạch máu...
-
Cẩn thận khi sử dụng một số thuốc dễ gây mẫn cảm,
nhất là kháng sinh như procainamide, hydralazine, minocycline, diltiazem,
penicillamine, INH, quinidine, methyldopa..
-
Đề phòng các đợt nhiễm khuẩn.
Cảm ơn đã ghé thăm Blog! Hãy đăng ký KênhYouTube để nhận video mới nhất về chăm sóc sức khỏe, …
* Đọc thêm: