THUỐC KHÁNG SINH NHÓM MACROLID ERYTHROMYCIN 500mg
THUỐC KHÁNG SINH ERYTHROMYCIN 500mg
Nhóm kháng sinh có tác dụng phổ rộng,
có tác dụng kìm khuẩn, điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, nhiễm khuẩn đường
hô hấp dưới, nhiễm khuẩn tai, mắt mũi họng, răng miệng nhiễm khuẩn da, … Với thông
tin thuốc Blog Học Chia sẻ cập nhật có thể giúp ít trong việc tìm thông tin thuốc,
liều dùng, chỉ định, chống chỉ định, tác dụng của thuốc, ….
THUỐC BÁN THEO ĐƠN
Ảnh chụp CÔNG TY CPDP TRUNG ƯƠNG VIDIPHA BÌNH DƯƠNG
THÀNH PHẨN:
Mỗi viên nén bao phim chứa:
- Hoạt chất chính: Erythromycin 500mg.
(dưới dạng erythromycin stearat)
- Tá dược: Avicel 101, D.S.T, starch 1500, magnesi stearat, aerosil, H.P.M.C, titan
dioxyd, bột talc, màu erythrosin lake, dầu thầu dầu.
DƯỢC LỰC HỌC:
Erythromycin là kháng sinh nhóm macrolid
có phổ tác dụng rộng, chủ yếu là kìm khuẩn đối với vi khuẩn Gram dương, Gram âm
và các vi khuẩn khác bao gồm Mycoplasma, Spirochetes, Chlamydia và Rickettsia.
Erythromycin và các Macrolid khác
gắn thuận nghịch vối tiểu đơn vị 50S của ribosom vi khuẩn nhạy cảm và ức chế tổng
hợp protein. Tác dụng của erythromycin là kìm khuẩn nhưng có thể kìm khuẩn ở nồng
độ cao đối với các chủng rất nhạy cảm. Tác dụng của thuốc tăng lên ở PH kiềm nhẹ
(khoảng 8,5), đặc biệt với các vi khuẩn Gram âm.
Erythromycin có phổ tác dụng rộng
với các vi khuẩn gây bệnh bao gồm các cầu khuẩn Gram dương, các Streptococcus như
Streptococcus Pneumoniae, Sreptococcus pyogenes. Nhiều chủng Staphylococcus aureus
vẫn còn nhạy cảm, tuy sự đề kháng -tăng lên nhanh. Các số liệu trong báo cáo
ASTS cho thấy trong những năm gần đây, các Staphylococcus, Pneumococcus,
Streptococcus tan huyết nhóm A kháng erythromycin tăng lên nhiều, tỉ lệ đề
kháng tăng đến 40% (Streptococcus Pneumoniae), 55% (Enterococcus faecalis), 51%
(Streptococcus viridans), và 50% (Staphylococcus aureus). Sự kháng erythromycin
tăng dần qua từng năm ở Việt Nam do sự lạm dụng các macrolid. Các macrolid nói
chung và erythromycin nói riêng phải hạn chế sử dụng, chỉ dùng khi cần, như vậy
mới có cơ may giảm được sự kháng thuốc.
Nhiều vi khuẩn Gram dương khác
còn nhạy cảm với erythromycin trong đó có: Bacillus anthracis, Corynebacterium diphteria,
Erysipelothris rhusioparthiae, Listeria monocyogenes. Thuốc có tác dụng trung
bình với các vi khuẩn yếm khí như Clostridium spp., các chủng loại Nocardia
thay đổi nhạy cảm nhưng erythromycin vẫn còn tác dụng với Propionibacterium acnes.
Erythromycin có tác dụng với các
cầu khuẩn Gram âm như Neisseria meningitidis, N. gonorrheae và Moraxella
(Branhamella) catarrhalis.
Các vi khuẩn Gram âm khác có độ
nhạy cảm thay đổi nhưng thuốc vẫn còn tác dụng hữu hiệu là:
Bordetella spp., vài chủng Brucella,
Flavobacterium, Legionealla spp. và Pasteurella, Haemophilus ducreyi được ghi
nhận còn nhạy cảm, nhưng H. influenzae lại ít nhạy cảm. Các Enterobacteriaceae nói
chung không nhạy cảm, tuy vậy một vài chủng nhạy cảm vối thuốc ở pH kiềm.
Trong các vi khuẩn yếm khí Gram âm
có Helicobacter pyloridis và nhiều chủng Campylobacter jejuni là nhạy cảm (khoảng
10% chủng sau đã kháng). Hầu hết Bacteroides fragilis và nhiều chủng Fusobacterium
đều kháng erythromycin.
Các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc
bao gồm Actinomyces, Chlamydia, Rickettsia spp., Spirochete như Treponema
Pallidum và Borrelia burgdorferi, một số Mycoplasma (nhất là M.pneumoniae) và một
số Mucobacteria cơ hội như M.scrofulaceum và M. kansasii, nhưng Mycoplasma trong
tế bào lại thường kháng, kể cả M. fortuitum.
Các nấm, nấm men và virus đểu
kháng erythromycin. Nồng độ ức chế tối thiểu của erythromycin có thể thấp hơn
0,001 microgam/ml đối với Mycoplasma pneumoniae và nồng độ ức chế tối thiểu từ
0,01 - 0,25 microgam/ml đối với Listeria, Neisseria gonorrheae và Corynebacterium
diphteria, Moraxella catarrhalis và Bordetella pertussis. Các vi khuẩn có nồng
độ ức chế tối thiểu đến 0,5 microgam/ml được coi là nhạy cảm với kháng sinh và
những khuẩn có độ ức chế tối thiểu từ 0,5 - 2 microgam/ml có độ nhạy cảm trung
bình.
Erythromycin base không ổn định
trong môi trường acid dạ dày, vì vậy sự hấp thu thay đổi và không ổn định. Dạng
base thường bào chế viên bao phim hoặc viên bao tan trong ruột, dạng muối ổn định
trong môi trường acid. Thức ăn có thể làm giảm sự hấp thu của dạng base hoặc dạng
stearat, tuy nhiên mức độ còn phụ thuộc vào công thức bào chế.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt
được từ 1 - 4 giờ sau khi dùng một liều thuốc, tuỳ theo dạng thuốc. Đạt nồng độ
đỉnh khoảng 0,3 -1,0 microgam/ml với liều 250mg erythromycin base và từ- 0,3 -
1,9 microgam/ml với liều 500mg. Đối với dạng stearat cũng như vậy. Nồng độ đỉnh
có thể cao hơn khi dùng 4 lần/ngày.
Sinh khả dụng của erythromycin thay
đổi từ 30 đến 65% tuỳ theo loại muối. Thuốc phân bố rộng khắp các dịch và mô,
bao gồm cả dịch rỉ tai giữa, dịch tuyến tiền liệt, tinh dịch. Nồng độ cao được
thấy ở gan lách và đại thực bào. Thuốc thấm kém qua hàng rào máu não và có nồng
độ thấp ở dịch não tuỷ; nhưng khi màng não viêm, thuốc trong dịch não tuỷ tăng.
Từ 70 đến 75% dạng base gắn với protein
huyết tương. Erythromycin qua nhau thai, nồng độ thuốc trong huyết tương của
bào thai thay đổi bằng khoảng 5 - 20% của người mẹ. Thuốc phân bố vào sữa, nồng
độ bằng khoảng 50%nồng độ trong huyết tương.
Thời gian bán thải vào khoảng 1,5
- 2,5 giờ, có thể kéo dài hơn ở người bệnh suy thận, đã có báo cáo khoảng 4 - 7
giờ ở người bị suy thận nặng. Erythromycin một phần được chuyển hoá ở gan tạo
thành dạng bất hoạt, chất chuyển hoấ này chưa được xác định.
Erythromycin đào thải chủ yếu ở dạng
không biến đổi qua mật và tái hấp thu ở ruột. Thải trừ qua nước tiểu từ 2 - 15%
dưới dạng không biến đổi.
Erythromycin hầu như không được
thải loại bởi thẩm phân máu hoặc thẩm tích màng bụng.
Khả dụng sinh học của erythromycin
thay đổi từ 30 - 65% tùy theo loại muối. Viên nén bao phim (base và stearat) dễ
mất hoạt tính bởi dịch vị, tốt nhất nên uống vào lúc đói.
Điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn
nhạy cảm:
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên:
viêm amiđan, áp xe xung quanh amidan, viêm họng, viêm thanh quản, viêm xoang,
nhiễm trùng thứ phát trong bệnh cúm và cảm thông thường.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới:
khí quản, viêm phế quản cấp tính và mạn tính, viêm phổi (viêm thuy phổi, viêm
phế" qùảm phổi,'Viêm phổi không điển hình); giãn phế quản, các nhiễm khuẩn
do Legionnella.
Nhiễm khuẩn tai: viêm tai giữa và
viêm tai ngoài, viêm xương chũm.
Nhiễm khuẩn răng miệng: viêm lợi,
viêm họng Vincent.
Nhiễm khuẩn mắt: viêm mí mắt.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm: nhọt và
cụm nhọt, áp xe, mụn trứng cá mụn mủ, chốc lở, viêm mô tế bào, viêm quầng.
Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa: viêm
túi mật, viêm ruột do tụ cầu khuẩn.
Dự phòng: trước và sau phẫu thuật
chấn thương, bỏng, sốt thấp khớp.
Các nhiễm khuẩn khác: viêm tủy
xương, viêm niệu đạo, bệnh lậu, giang mai, viêm hạch bạch huyết ở bẹn, bạch hầu,
viêm tuyến tiền liệt, bệnh ban đỏ.
CHỐNG CHỈ
ĐỊNH:
Quá mẫn với erythromycin hoặc với
bất cứ thành phần nào trong công thức.
Không phối hợp với terfenadin, đặc
biệt trường hợp người bệnh có bệnh tim, loạn nhịp, nhịp tim chậm, khoảng Q - T
kéo dài, tim thiếu máu cục bộ, hoặc người bệnh có rối loạn điện giải.
Chống chỉ định sử dụng đồng thời erythromycin
với các thuốc: simvastatin, tolterodin, mizolastin, amisulprid, astemizol,
terfenadin, domperidon, cisaprid hoặc pimozid.
Erythromycin chống chì định dùng đồng
thời với ergotamin và dihydroergotamin.
LIỀU LƯỢNG &
CÁCH DÙNG:
Cách dùng:
Thuốc có thể uống với thức ăn để
giảm kích ứng dạ dày nhưng không được uống với sữa hoặc đồ uống có tính acid.
Liều lượng:
Người lớn và trẻ em trên 8 tuổi:
- Nhiễm khuẩn mức độ nhẹ đến
trung bình: 1- 2g/ngày chia thành 2- 4 lần uống.
- Nhiễm trùng nặng: 4g/ngày, chia
làm nhiều lần uống. Liều cao hơn 1 g/ngày nên chia ra nhiều hơn hai lần uống.
Trẻ em dưới 8 tuổi: dùng dạng bào chế khác có hàm lượng
phù hợp.
Điểu chỉnh liều cho người suy thận: liều erythromycin
tối đa là 1,5g/ngày được khuyến cáo cho người bị suy thận nặng.
Thời gian điều trị: đối với viêm họng thường là 10
ngày, đối với bệnh viêm phế quản, phổi là thường là 2 tuần.
Erythromycin dạng muối thường được
dung nạp tốt và hiếm có các phản ứng không mong muốn nặng. Tần suất không rõ
ràng và tỉ lệ có thể khác nhau tuỳ theo công thức thuốc. Khoảng 5 -15% người bệnh
dùng erythromycin có ADR. Phổ biến nhất là các tác dụng về tiêu hoá. Tác dụng
trên đường tiêu hoá liên quan đến liều và xuất hiện nhiều ở trẻ hơn người cao
tuổi.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
tăng bạch cầu ưa eosin.
Tuần hoàn: kéo dài thời
gian QT, xoắn đỉnh, loạn nhịp thất và chứng tim đập nhanh.
Rối loạn tai và mê đạo: điếc,
ù tai, đã có báo cáo mất thính lực có hồi phục xảy ra chủ yếu ở bệnh nhân suy
thận hoặc dùng liều cao.
Rối loạn tiêu hoá: đau bụng
vùng thượng vị, chán ăn, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau dạ dày, chứng khó tiêu.
Chứng hẹp môn vị phì đại ở trẻ em, viêm đại tràng màng giả, viêm tuỵ.
Những rối loạn chung liên quan
đến đường dùng của thuốc: đau ngực, sốt, khó chịu.
Rối loạn gan, mật: viêm
gan ứ mật, vàng da, rối loạn chức năng gan, gan to, viêm gan, xét nghiệm chức
năng gan bất thường (transaminase tăng, bilirubin huyết tăng).
Rối loạn hệ miễn dịch: phản
ứng dị ứng khác nhau đã xảy ra từ nổi mề đay và phát ban nhẹ đến phản vệ.
Rối loạn hệ thần kinh: đã
có báo cáo về rối loạn hệ thần kinh trung ương thoáng qua gồm lú lẫn, co giật
và chóng mặt.
Rối loạn tâm thần: ảo
giác.
Rối loạn thận và tiết niệu:
viêm thận kẽ.
Da: phát ban, ngứa, nổi mề
đay, ngoại ban, phù mạch, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc,
hồng ban đa dạng.
Rối loạn mạch máu: hạ huyết
áp.
* Ghi chú: Thông
báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Erythromycin được bài tiết chủ yếu
ở gan, vì vậy cần thận trọng khi sử dụng thuốc kháng sinh cho bệnh nhân suy chức
năng gan hoặc khi dùng đồng thời với các thuốc có khả năng gây độc cho gan. Rối
loạn chức năng gan bao gồm tăng men gan và / hoặc viêm gan ứ mật, có hoặc không
có vàng da, đã được thường xuyên báo cáo với erythromycin.
Viêm đại tràng giả mạc đã được
báo cáo với gần như tất cả các thuốc kháng sinh, bao gồm nhóm macrolid, và mức
độ viêm có thể dao động từ nhẹ đến nghiêm trọng, đe dọa tính mạng (xem mục Tác
dụng không mong muốn). Tiêu chảy liên quan Clostridium difficile (CDAD) đã được
báo cáo khi sử dụng gần như với tất cả thuốc kháng sinh bao gồm erythromycin, và
mức độ có thể dao động từ tiêu chảy nhẹ đến nghiêm trọng, đến viêm đại tràng gây
tử vong. Việc điều trị với các thuốc kháng sinh làm thay đổi hệ vi sinh bình
thường của ruột, có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của c. difficile. Phải
xem xét CDAD ở tất cả bệnh nhân có biểu hiện tiêu chảy sau khi dùng kháng sinh.
Cần cẩn thận với tiền sử bệnh vì đã có báo cáo về việc xảy ra CDAD hơn hai
tháng sau khi uống các thuốc kháng khuẩn.
Nên theo dõi cẩn thận bệnh nhân
dùng erythromycin đồng thời với các thuốc có thể gây kéo dài khoảng QT. Chống
chỉ định sử dụng đồng thời erythromycin với một số thuốc này (Xem mục Chống
chỉ định và Tương tác thuốc).
Đã có báo cáo cho thấy nồng độ erythromycin
đến thai nhi không đủ để ngừa giang mai bẩm sinh. Trẻ sinh ra từ những phụ nữ
trong thời gian mang thai được uống erythromycin để điều trị bệnh giang mai sớm
nên được trị liệu với phác đổ điều trị penicillin thích hợp.
Đã có báo cáo erythromycin có thể
làm trầm trọng thêm sự yếu cơ ở những bệnh nhân bị bệnh nhược cơ.
Erythromycin ảnh hưởng xét nghiệm
huỳnh quang xác định catecholamin trong nước tiểu.
Tiêu cơ vân có hoặc không có suy
thận đã được báo cáo ở những bệnh nhân bị bệnh nặng uống erythromycin đồng thời
với các thuốc statin.
Đã có báo cáo về chứng hẹp môn vị
phì đại ở trẻ em (IHPS) xảy ra ở trẻ sơ sinh sau khi điều trị bằng erythromycin.
Kể từ erythromycin có thể được sử dụng trong điều trị các bệnh có tỷ lệ tử vong
đáng kể hoặc các bệnh dịch (như bệnh ho gà hoặc chlamydia) ở trẻ nhỏ, lợi ích của
điều trị erythromycin cần phải được cân nhắc với các nguy cơ tiềm ẩn của việc
phát triển IHPS. Phụ huynh phải thông báo cho bác sĩ biết nếu xảy ra tình trạng
nôn hoặc khó chịu với thức ăn.
Cần theo dõi bệnh nhân khi sử dụng
thuốc vì thuốc có chứa tá dược erythrosine lake có thể gây các phản ứng dị ứng,
tá dược thầu dầu có thể đau bụng và tiêu chảy.
PHỤ NỮ MANG THAI:
Erythromycin đi qua nhau. Mặc dù
không có các bằng chứng về ngộ độc thai và quái thai trong các nghiên cứu trên
động vật, nhưng chưa có các nghiên cứu thỏa đáng và được kiểm tra chặt chẽ về
việc dùng erythromycin cho người mang thai hoặc khi sinh nở, vì vậy không dùng erythromycin
cho người mang thai, trừ khi không còn liệu pháp nào thay thế và phải theo dõi
thật cẩn thận.
PHỤ NỮ CHO CON BÚ:
Erythromycin bài tiết qua sữa me,
thuốc cần dùng thận trọng cho phụ nữ cho con bú.
LÁI XE VÀ VẬN HÀNH
MÁY MÓC:
Thận trọng khi dùng thuốc vì thuốc
có thể gây co giật, yếu cơ.
Khi dùng đồng thời, erythromycin có
thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của các thuốc được chuyển hóa bởi hệ thống
cytochrom P450 sau: acenocoumarol, alfentanil, astemizol, bromocriptin, carbamazepin,
cilostazol, cyclosporin, digoxin, dihydroergotamin, disopyramid, ergotamin,
hexobarbiton, methylprednisolon, midazolam, omeprazol, phenytoin, quinidin,
rifabutin, sildenafil, tacrolimus, terfenadin, domperidon, theophyllin,
triazolam, valproat, vinblastin, và thuốc kháng nấm nhưfluconazol, ketoconazol và
itraconazol. Cần thực hiện giám sát thích hợp và nên điều chỉnh liều dùng khi cần
thiết. Nên chăm sóc đặc biệt khi dùng erythromycin cùng với các thuốc đã biết
là gây kéo dài khoảng Qtc trên điện tâm đồ.
Các thuốc gây cảm ứng CYP3A4 (như
rifampicin, phenytoin, carbamazepin, phenobarbital, Wort st John) có thể ảnh hưởng
đến sự chuyển hoá của erythromycin. Điều này có thể làm xuất hiện những nồng độ
erythromycin dưới ngưỡng trị liệu và làm giảm tác dụng, cảm ứng này giảm dần
trong hai tuần sau khi ngưng điều trị với thuốc gây cảm ứng CYP3A4. Không nên sử
dụng erythromycin trong và hai tuần sau khi điều trị bằng thuốc gây cảm ứng
CYP3A4.
Chất ức chế HMG-CoA reductase:
erythromycin đã được báo cáo làm tăng nồng độ của các chất ức chế HMG-CoA reductase
(ví dụ lovastatin và simvastatin). Đã có báo cáo dù hiếm gặp về chứng tiêu cơ
vân ờ những bệnh nhân dùng đồng thời các thuốc này với erythromycin.
Thuốc tránh thai: đã có
báo cáo dù hiếm xảy ra về sự thủy phân vi khuẩn của một số kháng sinh can thiệp
vào quá trình liên hợp của steroid trong ruột gây giảm tác dụng của thuốc ngừa
thai và dẫn đến tái hấp thu của steroid không liên hợp. Kết quả là có thể làm
giảm nồng độ của steroid hoạt động.
Đối kháng với cấc thuốc kháng
histamin H1: người bệnh cần được theo dõi khi dùng chung erythromycin với thuốc
kháng H1 như terfenadin, astemizol và mizolastin do erythromycin làm thay đổi sự
chuyển hoá của các thuốc này.
Erythromycin làm thay đổi đáng kể
chuyển hóa của terfenadin, astemizol và pimozid khi dùng đồng thời. Hiếm khi có
trường hợp tai biến tim mạch nghiêm trọng, có khả năng gây tử vong như tim ngừng
đập, xoắn đỉnh và loạn nhịp thất khác đã được quan sát (xem mục Chống chỉ định
và tác dụng không mong muốn).
Thuốc kháng khuẩn: nghiên cứu in
vitro cho thấy erythromycin đối kháng với các kháng sinh nhóm beta-lactam (ví dụ
penicillin, cephalosporin). Erythromycin đối kháng tác dụng của clindamycin, lincomycin
và cloramphenicol. Tưong tự cũng đối kháng tác dụng với streptomycin, tetracyclin
và colistin.
Các chất ức chế protease: đã quan
sát thấy sự phân hủy của erythromycin bị ức chế khi dùng đồng thời với erythromycin
và thuốc ức chế protease.
Thuốc chống đông đường uống: đã
có báo cáo về sự tăng tác dụng chống đông khi sữ dụng đồng thời erythromycin và
thuốc chống đông đường uống (ví dụ warfarin).
Triazolobenzodiazepins (như triazolam
và alprazolam) và các thuốc nhóm benzodiazepin: đã có báo cáo erythromycin làm
giảm độ thanh thải của triazolam, midazolam, và nhóm benzodiazepin, và do đó có
thể làm tăng tác dụng dược lý của các benzodiazepin này.
Sử dụng đồng thời erythromycin với
ergotamin hoặc dihydroergotamin gây độc tính cấp ergot đặc trưng bởi sự co mạch
và thiếu máu cục bộ của hệ thống thần kinh trung ưong, tứ chi và các mô khác
(xem mục Chống chỉ định).
Mức độ cisaprid cao đã được báo
cáo ở những bệnh nhân sử dụng đồng thời erythromycin và cisaprid. Điều này có
thể dẫn đến kéo dài QTc và rối loạn nhịp tim gồm nhịp nhanh thất, rung thất và
xoắn đỉnh. Tác dụng tương tự đã được quan sát khi dùng đồng thời pimozid với clarithromycin,
các kháng sinh nhóm macrolid khác.
Sử dụng erythromycin ở những bệnh
nhân đang dùng liều cao theophyllin có thể liên quan với sự tăng nồng độ
theophyllin trong huyết thanh và độc tính tiềm tàng của theophyllin. Trong trường
hợp ngộ độc theophyllin và / hoặc nồng độ theophyllin trong huyết thanh cao,
nên giảm liều theophyllin khi bệnh nhân đang được điều trị đồng thời với erythromycin.
Đã có báo cáo được công bố cho thấy nồng độ erythromycin giảm đáng kể trong huyết
thanh khi cho erythromycin uống đồng thời với theophyllin. Sự sụt giảm này có
thể dẫn đến việc xuất hiện nồng độ dưới ngưỡng điều trị của erythromycin.
Đã có báo cáo về độc tính
colchicin khi sử dụng đồng thời erythromycin và colchicin.
Hạ huyết áp, loạn nhịp tim và nhiễm
acid lactic đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân sử dụng erythromycin đồng
thời với verapamil, thuốc chẹn kênh calci.
Cimetidin có thể ức chế chuyển
hóa erythromycin, có thể dẫn đến tăng nồng độ erythromycin trong huyết tương.
Erythromycin đã được báo cáo làm
giảm độ thanh thải zopiclon và do đó có thể làm tăng tác dụng dược lý của thuốc
này.
Triệu chứng: mất thính giác, buồn
nôn nặng, nôn mửa và tiêu chảy.
Xử trí: cho dùng epinephrin, corticosteroid
và thuốc kháng histamin để xử trí các phản ứng dị ứng, thụt rửa dạ dày để loại
trừ thuốc chưa hấp thu ra khỏi cơ thể và khi cần dùng các biện pháp hỗ trợ.
QUI CÁCH ĐÓNG GÓI: Hộp 10 vỉ X 10 viên nén bao phim.
BẢO QUẢN: Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh
sáng.
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
TIÊU CHUẨN: DĐVN IV.
* CHÚ Ý: THUỐC NÀY CHỈ DÙNG THEO ĐƠN CỦA BÁC SỸ.
* Không sử dụng thuốc nếu:
- Viên thuốc bị biến màu, nứt, vỡ.
- Vỉ thuốc bị rách.
* Phải ngưng dùng thuốc ngay và thông báo cho bác sỹ khi gặp
những triệu chứng dị ứng.
* Để xa tầm tay trẻ em.
* Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cẩn thêm thông
tin, xin hỏi ý kiến bác sỹ.
* Không dùng thuốc quá hạn dùng ghi trên nhãn.
* Tham khảo thông tin khuyến cáo từ: CÔNG TY CPDP TRUNG ƯƠNG
VIDIPHA BÌNH DƯƠNG
* Lưu ý
quan trọng: Thông tin thuốc chỉ có tính chất tham khảo
- Nội dung của Blog Học Chia sẻ chỉ nhằm mục đích
cung cấp thông tin về Thuốc tác dụng, liều dùng, chỉ định chống chỉ định và
không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên
nghiệp.
- Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân
tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
- Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh
viện gần nhất để được tư vấn.
* Bạn có
thể tham khảo thêm:
- Danh mục dược lý của thuốc đầyđủ của Blog Học Chia sẻ.