Phác đồ điều trị bệnh tim mạch năm 2018 (Phác đồ 32) HỒI SINH TIM PHỔI VÀ HỘI CHỨNG SAU NGƯNG TIM
Phác đồ 32
HỒI SINH TIM PHỔI VÀ HỘI CHỨNG SAU NGƯNG TIM
Ngưng hô hấp tuần hoàn trong bệnh viện thường có nguyên nhân cụ thể và thời gian bắt đầu hồi sinh tim phổi (HSTP) có liên quan với tiên lượng. Khả năng HSTP thành công giảm sau 6-10 phút ngưng tim.
Những nguyên nhân cần nhớ:
Nhồi máu cơ tim.
Chèn ép tim cấp.
Thuyên tắc phổi.
Tràn khí màng phổi.
Giảm oxy.
Mất cân bằng kiềm toan.
Giảm thể tích tuần hoàn.
Hạ thân nhiệt.
Rối loạn điện giải.
Điều quan trọng
nhất khi xử trí ngưng tim trong bệnh viện là phải nhanh
chóng nhận biết tình huống và phối hợp điều trị phù hợp
trong lúc hồi sức.
Tùy vào tình huống lâm sàng có thể có nhiều
nguyên nhân chẩn đoán phân biệt gây ngưng tim:
1.
Thông khí cơ học: ống nội khí quản không
đúng vị trí, auto-PEEP, tắc đàm...
2.
Trong và sau khi đặt đường truyền trung
tâm: tràn khí màng phổi, rối loạn nhịp tim nhanh, block tim/nhịp
chậm...
3.
Chấn thương cấp vùng đầu: tăng áp lực nội
sọ, giảm thể tích do đái tháo nhạt...
4.
Nhồi máu cơ tim mới: loạn nhịp, thủng tim
hay chèn ép tim, đứt cơ nhú, bloc nhĩ thất...
5.
Viêm tụy cấp: giảm thể tích tuần hoàn, hạ
canxi máu, hội chứng tăng áp lực ổ bụng...
6.
Quá
liều thuốc: chẹn beta,
digoxin, chống
trầm cảm...
7.
Chấn
thương: xuất huyết, tràn khí màng phổi áp lực, chèn ép tim...
8.
Trong lúc vận chuyển bệnh nhân: sút ống nội
khí quản, ngưng thuốc vận mạch...
II. ĐIỀU TRỊ
2.1. Hồi sinh tim
phổi cơ bản (BLS)
HSTP cơ bản
(BLS) và HSTP nâng cao (ACLS) là quá trình liên tục của HSTP. Bốn
bước quan trọng gồm: nhận biết ngưng hô hấp tuần hoàn sớm,
kêu gọi trợ giúp, HSTP ngay lập tức, khử rung sớm ngay khi có thể.
Nguyên
tắc chung: nhấn ngực 100-120 lần/phút với độ sâu 5-6 cm để
lồng ngực nở ra hoàn toàn sau mỗi lần nhấn ngực. Nếu người
bên cạnh được huấn luyện và sẵn sàng thổi ngạt, thổi ngạt 2 lần mỗi 30 lần
nhấn ngực. Nếu người bên cạnh không được huấn luyện hoặc
không sẵn sàng thổi ngạt: HSTP với nhấn ngực đơn thuần (hands-only CPR).
2.2. Hồi sinh tim phổi nâng cao (ACLS)
2.2.1 Khử rung
Sốc điện 150-200J
hai pha nếu rối loạn nhịp có thể sốc điện được (rung thất
hay nhịp nhanh thất vô mạch). Sau sốc điện tiếp tục nhấn
ngực trong 2 phút, sau đó mới đánh giá lại nhịp tim. Nếu rung thất/nhịp nhanh thất vô mạch vẫn còn, tiếp tục sốc điện 150 -
200 J 2 pha.
2.2.2 Adrenaline
Adrenaline 1 mg mỗi 3 - 5 phút sau sốc điện
lần 3 cho đến khi hồi phục tuần hoàn tự nhiên. Đặt đường truyền
trong xương nếu trong 2 phút đầu tiên không đặt được đường truyền
tĩnh mạch (TM).
2.2.3 Thuốc chống loạn nhịp
Amiodarone 300 mg tiêm tĩnh mạch nhanh sau lần sốc điện thứ3. Hiệu quả của Magnesium thường qui trong ngưng tim chưa
Trong
lúc CPR • Đảm bảo nhấn ngực hiệu quả •Hạn chế gián đoạn • Cung cấp oxy • Theo dõi EtCO2 • Tiếp tục nhấn ngực sau
khi kiểm soát đường thở cấp cao • Đường truyền (TM/trong xương) • Adrenaline mỗi 3-5 phút • Amiodarone sau 3 lần sốc
|
Điều trị nguyên nhân Giảm oxy Giảm thể tích Hạ/tăng Kali máu/CH Hạ/tăng thân nhiệt |
Huyết khối ĐMV/ĐMP Tràn khí MP Chèn ép tim Độc chất |
Cân nhắc • Siêu âm • Nhấn ngực
bằng thiết bị • Chụp và
can thiệp ĐMV • ECMO |
Sơ đồ Hồi
sinh tim phổi nâng cao.
Được: chứng
minh. Magnesium sulfate 2 g tiêm tĩnh mạch khi rung thất kéo
dài nếu nghi ngờ giảm Magnesium máu.
2.2.4. Kiểm soát đường thở
Cần bảo vệ phổi không hít phải dịch dạ dày.
Kỹ thuật kiểm soát đường thở tốt nhất tùy vào từng
trường hợp cụ thể (ngưng tim trong hay ngoài bệnh viện) và
khả năng của người cấp cứu. Thông thường thông khí bằng mặt nạ có túi
kết hợp ca-nuyn miệng - hầu hay mũi-hầu cho đến khi thực hiện được
kỹ thuật kiểm soát đường thở cao cấp hơn như đặt nội khí quản.
Thông khí với tần số10 -12 lần/phút
và tiếp tục nhấn ngực sau khi đặt nội khí quản.
Thán đồ (capnography) là cách đặc hiệu và
nhạy nhất để xác định và theo dõi vị trí của nội khí quản và
nên bổ sung với đánh giá trên lâm sàng.
2.2.5. Các nguyên nhân có thể phục hồi và vai
trò của siêu âm tim
(Giảm thiểu
khả năng giảm oxy bằng cách thông khí đầy đủ với Oxy 100%.
Hoạt động điện vô mạch có thể do giảm thể
tích do xuất huyết.
tăng Kali máu, hạ Kali máu, hạ canxi máu,
toan hóa máu và các rối loạn chuyển hóa khác. Calcium chloride
chỉ định khi tăng kali máu, hạ canxi máu hay quá liều ức chế
canxi.
Hạ thân nhiệt ở bệnh nhân đuối nước.
Tràn khí màng phổi phải dẫn lưu.
Siêu âm tim nhanh qua thành ngực có thể thấy
chèn ép tim.
Ngộ độc.
Thuyên tắc phổi: xem xét dùng tiêu sợi huyết
ngay lập tức.
Siêu âm tim trong lúc ngưng tim giúp tìm
các nguyên nhân gây ngưng tim có thể phục hồi (chèn ép tim cấp,
thuyên tắc phổi, rối loạn vận động vùng cơ tim, bóc tách ĐMC, giảm
thể tích, tràn khí màng phổi). Sử dụng mặt cắt dưới sườn, đặt đầu
dò ngay trước khi ngừng nhấn tim để đánh giá nhịp, đánh
giá trong vòng 10 giây tránh ảnh
hưởng quá trình nhấn tim.
Thiếu tưới máu hệ thống trong lúc ngưng
tim và đáp ứng tái
tưới
máu sau khi hồi phục tuần hoàn tự nhiên gây nên hội chứng sau ngưng tim. Mức độ
nặng tùy thuộc nguyên nhân và thời gian ngưng
tim. Có 4 hội chứng lâm sàng chính:
1. Tổn thương não sau ngưng tim - biểu hiện
hôn mê và động kinh.
2. Rối loạn chức năng cơ tim sau ngưng tim -
phục hồi sau 4H - 72 giờ.
3. Đáp ứng tái tưới máu/thiếu máu hệ thống -
tái tưới máu mô có thể gây chết tế bào, ảnh hưởng toàn bộ hệ thống cơ quan.
4. Bệnh lý nguyên nhân gây ngưng tim - Bệnh mạch
vành là nguyên nhân thường gặp nhất khi ngưng tim
ngoài bệnh viện.
3.1. Tổn thương não sau ngưng
tim
Biểu
hiện lâm sàng gồm: hôn mê, động kinh, rung giật cơ, rối
loạn chức năng nhận thức nhiều mức độ khác nhau và chết não.
Sau khi hồi sức, chết tế bào do thiếu máu có thể xảy ra trong vài
giờ cho đến 4 ngày. Các yếu tố làm nặng thêm là: phù
nội mạc, kết dính bạch cầu vào nội mạc, hồng cầu kết cụm gây tắc
nghèn, tụt huyết áp, tăng oxy, giảm CO2, tăng đường huyết, đường huyết
dao động và động kinh.
3.2. Rối loạn chức năng cơ tim
sau ngưng tim
Là
nguyên nhân quan trọng tăng tử vong sau ngưng tim trongvà
ngoài bệnh viện.
3.3. Đáp ứng tái tưới máu/thiếu
máu hệ thống
HSTP
chỉ đạt được 25% cung lượng tim bình thường. Sau khi phục tuần
hoàn tự nhiên, rối loạn chức năng cơ tim và suy vi tuần
hoàn kéo dài thời gian cung cấp oxy cho mô không đầy đủ. Phục hồi cung cấp oxy
cho mô có thể gây tổn thương do tái tưới máu, gây suy đa cơ quan và tăng nguy
cơ nhiễm trùng. Biểu hiện gồm giảm thể tích nội
mạch, suy giảm khả năng điều hòa mạch máu, giảm khả năng giao nhận oxy, tăng nhạy
cảm với nhiễm trùng.
3.4. Bệnh
nguyên gây ngưng
tim
Nguyên
nhân thường gặp ngưng tim ngoài bệnh viện là bệnh tim thiếu máu cục bộ, nhiều
trường hợp liên quan hội chứng nhồi máu cơ tim cấp. Các nguyên nhân cần điều trị:
1. Bệnh
tim mạch (NMCT, bệnh cơ tim)
2. Bệnh
hô hấp (COPD, hen phế quản)
3. Bệnh
thần kinh trung ương (đột quị)
4. Bệnh
thuyên tắc huyết khối (thuyên tắc phổi)
5. Ngộ
độc (quá liều thuốc, độc chất)
6. Nhiễm
trùng (viêm phổi)
7. Giảm
thể tích tuần hoàn
3.5. Đường thở
và hô hấp được tái oxy hóa có kiểm soát
Khi phục hồi tuần hoàn tự nhiên, oxy máu
quá cao gây phản ứngvới oxy, tăng tổn thương do oxy hóa sau thiếu máu
và chết tế bào. Hướng dẫn hiện nay khuyến cáo điều chỉnh
nồng độ oxy ngay sau khi hồi phục tuần hoàn tự nhiên, duy
trì độ bão hòa oxy 94 - 98%, theo dõi bằng SpO2 hay
khí máu động mạch.
Thông khí đảm bảo CO2
trong giới hạn bình thường, theo dõi EtCO2 và khí
máu động mạch. Tăng thông khí gây co mạch não có thề thiếu
máu não.
3.6. Tuần hoàn
Nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên phải được
tái tưới máu sớm, thời gian cửa-bóng < 90 phút, nếu
không thì dùng tiêu sợi huyết. Điện tim 12 chuyển
đạo giai đoạn sớm sau ngưng tim có thể khó khăn trong chẩn
đoán tắc động mạch vành cấp do đó bệnh nhân ngưng tim
ngoài bệnh viện mà không tìm được nguyên nhân khác ngoài
tim thì nên chụp mạch vành (25% trường hợp cần phải đặt stent
mạch vành).
Sau ngưng tim huyết động thường không ổn định
và loạn nhịp do rối loạn chức năng cơ tim có thể hồi phục.
Điều trị gồm: dịch, vận mạch tùy theo huyết áp, tần số tim, nước
tiểu, độ thanh thải lactate máu, ScvO2 cung lượng tim. Duy
trì huyết áp trung bình ≥ 65 mmHg tránh giảm tưới máu não.
3.7. Mất chức năng - tối ưu hóa
phục hồi thần kinh
Khoảng 4% trường hợp ngưng tim ngoài bệnh
viện do nguyên nhân thần kinh. Do đó, ngoại trừ bệnh nhân có
tiền triệu thần kinh hay hô hấp (CT não hay ngực ưu
tiên) thì các bệnh nhân ngưng tim ngoài bệnh viện nên ưu tiên chụp mạch vành sớm.
Để cải thiện tiên lượng phục hồi thần kinh
cần kiểm soát tái oxygen hóa máu và thông khí, duy trì áp
lực tưới máu não đủ, an thần, kiểm soát động
kinh và đường huyết, kiểm soát thân nhiệt theo mục
tiêu.
3.7.1. An thần
Trong quá trình điều trị hạ thân nhiệt, an
thần giúp giảm nhu cầu oxy, ngăn ngừa run và
giúp ích quá trình làm lạnh. Độ thanh thải của nhiều thuốc giảm khoảng 1/3 ở
34°c, sử dụng an thần và opioid
tác dụng ngắn có thể giúp đánh giá thần kinh sớm hơn sau khi làm ấm.
3.7.2. Kiểm soát động kinh
Đông kinh hay run giật cơ chiếm 20-30% bệnh
nhân còn hôn mê và được hạ thân nhiệt sau ngưng tim. Cần
theo dõi điện não đồ liên tục ở bệnh nhân phải dùng thuốc
dãn cơ. Các thuốc có thể dùng: benzodiazepine, phenytoin, sodium
valproate, propofol hay barbiturate.
3.7.3. Kiểm soát đường
huyết
Đường huyết nên duy trì 72-180 mg/dl (4-10
mmol/l).
3.7.4. Kiểm soát thân nhiệt theo mục tiêu
Kiểm soát thân nhiệt duy trì ở 32-34°C, khi làm ấm tránh làm tăng thân nhiệt và duy trì thân nhiệt bình thường cho đến khi bệnh nhân hồi phục (xem thêm phác đồ 33).
Các phương pháp hạ thân nhiệt gồm:
1. Truyền tĩnh mạch 30 ml/kg nước muối sinh lý 4°C hay
duny dịch Hartmann’s giảm nhiệt độ khoảng 1,5°C
2. Hệ thống làm lạnh đường mũi bằng perflurocarbon
3. Túi đá lạnh hay khăn ướt
4. Mền lạnh
5. Mền tuần hoàn khí hay nước
6. Pad phủ gel tuần hoàn nước
7. Ngâm nước lạnh
8. Hệ thống trao đổi nhiệt nội mạch
9. Oxy hóa máu ngoài cơ thể
Đáp ứng sinh lý với hạ thân nhiệt nhẹ và một số biến
chứng: run, loạn nhịp (nhịp chậm), tăng bài niệu, rối loạn điện giải, tăng đường
huyết, giảm đông máu và tăng chảy máu, suy giảm miễn dịch, tăng amylase máu, giảm
thanh thải thuốc.
Nhiễm trùng nặng và bệnh lý đông máu trước đó là chống
chí định.
IV. TIÊN LƯỢNG
4.1. Lâm sàng
Mất phản xạ đồng tử hai bên với ánh sáng 72 giờ sau
ngưng tim và xuất hiện kéo dài rung giật cơ toàn thể trong vòng 72 giờ sau ngừng
tim có dự hậu xấu, độ đặc hiệu 100%. Mất phản xạ giác mạc ít có giá trị. Mất
hay phản xạ duỗi khi đáp ứng kích thích đau vào ngày thứ 3 có tỷ lệ dương tính
giả cao và không được khuyến cáo, yếu tố tiên lượng sớm bệnh nhân sau ngưng
tim. Động kinh ngay sau khi làm ấm và ngưng an thần vẫn có thể phục hồi tốt.
Phương pháp đo điện thế gợi cảm giác thân thể có giá
trị tiên lượng nhưng không phải chỗ nào cũng thực hiện được.
Không xuất hiện phản ứng nền trên điện não đồ là yếu tố
dự đoán mạnh tiên lượng xấu.
Hình ảnh tổn thương não do thiếu máu giảm oxy có thể
biểu hiện trên CT với hình ảnh mất giới hạn vùng trắng và xám (trong 24 giờ sau
ngưng tim), cho thấy phù não. MRI nhạy hơn CT nhưng khó khăn khi thực hiện trên
bệnh nhân nặng. Các phương tiện chẩn chẩn đoán hình ảnh cần sử dụng kết hợp các
phương pháp khác do không đủ độ đặc hiệu cần thiết.
4.4. Tiên lượng kết hợp nhiều phương pháp
Thăm khám lâm sàng, CT và MRI và điện não đồ nên được sử dụng kết hợp trong đánh giá tiên lượng bệnh nhân sau ngưng tim trong khoa hồi sức. Phương pháp đo điện thế gợi cảm giác thân thể rất có giá trị trong tiên lượng bệnh nhân sau ngưng tim nhưng không có ở nhiều nước. Do sự thanh thải thuốc an thần giảm và sự thay đổi phục hồi thần kinh do liệu pháp hạ thân nhiệt do đó trong đa số trường hợp tiên lượng nên xem xét 72 giờ sau khi thân nhiệt trở về bình thường.
Bảng: Thang điểm phân loại hoạt động não
1. Hoạt dộng não bình thường |
Tỉnh táo, có thể làm việc, hoạt động bình thường. Có
thể có những khiếm khuyết thần kinh, tâm lý nhẹ (mất ngôn ngữ nhẹ, liệt nửa
người trái/phải nhưng không mất hết chức năng, hay bất thường thần kinh sọ nhẹ) |
2. Mất chúc năng não trung bình (mất chức năng nhưng
không phụ thuộc) |
Tỉnh, chức năng thần kinh đủ làm việc bán thời gian
trong môi trường có hổ trợ hay có thế hoạt động sổng cơ bản hàng ngày không
phải trợ giúp (mặc áo quần đi phương tiện công cộng, nấu ăn). Có thể liệt 1/2
người dưới, động kinh, mất điều hòa, mất ngôn ngữ, thay đổi tâm thần hay trí
nhớ vĩnh viễn. |
3. Mất chức năng não nặng (tỉnh nhưng mất chức năng
và phụ thuộc) |
Tỉnh, phụ thuộc người khác hỗ trợ hàng ngày (ở viện
hay ở nhà và có trợ giúp đặc biệt). Nhận thức suy giảm. Dạng này bao gồm nhiều
loại bất thường não khác nhau, từ bệnh nhân có thể đi lại nhưng rối loạn trí
nhớ nặng hay sa sút trí tuệ cho đến những người liệt và chỉ có thể giao tiếp
bằng mắt, trong hội chứng khóa |
4. Hôn mê/tình trạng thực vật (không tỉnh) |
Không tỉnh, không nhận biết xung quanh, không nhận
thức. Không nói và tương tác tâm lý với môi trường xung quanh |
Chết não (tiêu chuẩn chết não cổ điển đã được xác nhận) |
1. European Resuscitation Council Guidelines for Resuscitation 2015
(ILCOR consensus 2015). Resuscitation 2015;95:100-147.
2. Jerry PN el al. Cardiopulmonary resuscitation and the post-cardiac
arrest syn- drome. In: Marco T, Pascal V, et al. The ESC textbook of Intensive
and Acute Cardiovaseiihii Care, 2nd edition. Oxford University,
2015, 39-46.
3. Rebecca K el al. Cardiac arrest and resuscitation. In: Sherri MB,
Edward AB, Massachusetts general hospital review of critical care medicine.
Lippincott Williams & Willdns, 2014. 33-37.
Có thể Đọc thêm:
- Phác đồ điều trị bệnh tim mạch năm 2018 (Toàn tập 86 Phác đồ điều trị tim mạch 2018)
- Phác đồ 31. Điều trị kháng nấm theo kinh nghiệm.
- Phác đồ 32. Hồi sinh tim phổi và hội chứng sau ngưngtim
- Phác đồ 33. Kiểm soát thân nhiệt theo mục tiêu sau ngưng tim
- Phác đồ 34. Chẩn đoán và điều trị bệnh hẹp van hai lá
- Phác đồ 35. Chẩn đoán và điều trị bệnh hở van hai lá
- Phác đồ 36. Chẩn đoán và điều trị bệnh hẹp van động mạch chủ