ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI BỆNH SUY TIM MẠN, TÌNH TRẠNG LO ÂU VÀ KẾT QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TẠI KHOA TIM MẠCH LÃO HỌC - BỆNH VIỆN TIM MẠCH AN GIANG NĂM 2020
Ngày nay, việc học để nâng cao trình độ chuyên môn là việc
làm rất cần thiết. Đặc biệt đối với ngành Y, đối với khối điều trị như bác sĩ
thì điều kiện học hành, điều kiện tiến thân rất dễ nhưng đối với khối chăm sóc
như điều dưỡng thì việc học hành và tiến thân gặp rất nhiều khó khăn, …. Nói đến
đây thôi!
Bài này hôm nay mình xin chia sẻ bài báo đến với các bạn anh chị, học hành nghiên cứu về điều dưỡng có tài liệu tham khảo. Bài này mình đã đăng báo Y học, vì vậy các bạn hoàn toàn có thể đưa vào tài liệu tham khảo cho bài viết, bài nghiên cứu của mình. Mình chụp hình số báo đăng, số trang giúp các bạn để làm tài liệu tham khảo và có tài liệu viết bàn luận.
Nội dung bài báo mình xin úp bên dưới. Các bạn không cần phải
lên các trang mua tốn tiền nhé.
Vì bài mình gửi in sau bảo vệ chắc chắn sẽ bị bán lên các trang là điều đương nhiên và không bao giờ xin phép tác giả đâu.
ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI
BỆNH SUY TIM MẠN, TÌNH TRẠNG LO ÂU VÀ KẾT QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TẠI KHOA TIM
MẠCH LÃO HỌC - BỆNH VIỆN TIM MẠCH AN GIANG NĂM 2020
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Công Thành
Email: chọn vào đây
Nghiên
cứu mô tả cắt ngang: Thực hiện trên 209 người bệnh suy tim mạn kèm hoặc không
kèm tình trạng lo âu, tại khoa Tim mạch Lão học - Bệnh viện Tim mạch An Giang
năm 2020, từ tháng 01/2020 đến tháng 06/2020.
Mục
tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng lo âu
của người bệnh suy tim điều trị nội trú tại khoa Tim mạch Lão học Bệnh viện Tim
mạch An Giang; Phân tích kết quả chăm sóc và một số yếu tố liên quan.
Kết
quả: Nhóm trên 60 tuổi chiếm 85,6%, tuổi trung bình 72 ± 12. Nữ chiếm 63,2%. Trình độ học
vấn cấp 1 trở xuống 59,8%. Nghỉ hưu 85,6%. Sống ở nông thôn 74,6%. Thu nhập
bình quân/tháng < 2 triệu đồng 80,4%. Tỷ lệ có BHYT 97,1%. Bệnh đi
kèm: đái tháo đường týp 2, bệnh thận mạn, TBMMN có tỷ lệ lần lượt: 34,4%, 8,7%,
11%. Tiền sử suy tim 60,8%, thời gian mắc suy tim 1,8 ± 2,1 năm. Tình trạng nhập viện có
khó thở 54,1%, nặng ngực 44,5%, phù chi 22%, tĩnh mạch cổ phồng 35,4%.
Tỷ lệ NB có lo âu trong mẫu nghiên cứu 55,5%, lo âu ở nam 0,52
(± 0,09) biểu hiện
hay ra mồ hôi hơn nữ giới 0,31 (± 0,05), nữ giới 0,95 (± 0,08) có biểu hiện lo lắng hơn nam 0,68 (± 0,09). Có sự khác biệt về huyết áp
tâm thu, huyết áp tâm trương, mạch, nhiệt độ, nhịp thở, khó thở, đau ngực, phù
chi, tĩnh mạch cổ phồng, chán ăn, mệt mõi, EF, tình trạng lo âu của người bệnh lúc
nằm viện và trước khi ra viện (p < 0,05). Có mối liên quan giữa tình trạng
lo âu với thu nhập < 2 triệu/tháng, thời gian suy tim > 1 năm, nhập
viện trong tình trạng cấp cứu, khó thở, nặng ngực, tĩnh mạch cổ phồng, phù chi,
thời gian nằm điều trị > 6 ngày có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Kết
luận: Tỷ lệ lo âu trên người bệnh suy tim mạn là 55,5%. Tình
trạng suy tim và lo âu có cải thiện sau quá trình chăm sóc của điều dưỡng.
Từ
khóa: Suy tim, tình trạng lo âu.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh suy tim (ST) ngày nay được xem là đại dịch toàn cầu.
Năm 2017, ST đã ảnh hưởng đến khoảng 26 triệu người trên toàn thế giới [56]. Công
tác chăm sóc tốt trong bệnh viện giúp người bệnh bị suy tim có nhiều khả năng
sống sót khi được điều trị và theo dõi bởi các đơn vị chuyên khoa tim mạch [50].
Các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh suy tim bao gồm: bệnh van tim, bệnh đái tháo
đường, bệnh suy thận, … làm tăng thêm độ phức tạp, làm giảm kết quả chăm sóc và
điều trị người bệnh suy tim [52]. Yếu tố có thể ảnh hưởng đến chăm sóc và
điều trị bao gồm tuổi tác, giới tính, dân tộc, tiền sử gia đình, mức độ nghiêm
trọng của bệnh [54]. Việc đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tình trạng
lo âu của người bệnh suy tim, kết quả chăm sóc của điều dưỡng và tìm các yếu tố
liên quan sẽ giúp người bệnh giảm lo âu, kiểm soát lo âu, nâng cao chất lượng
cuộc sống, góp phần cải thiện kết quả chăm sóc và điều trị cho người bệnh [13].
Từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đặc điểm bệnh nhân suy tim
mạn, tình trạng lo âu và kết quả chăm sóc người bệnh tại khoa Tim mạch Lão học -
Bệnh viện Tim mạch An Giang năm 2020” với hai mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng lo
âu của người bệnh suy tim điều trị nội trú tại khoa Tim mạch Lão học Bệnh viện
Tim mạch An Giang.
2. Phân tích kết quả chăm sóc và một số yếu tố liên quan.
2.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Tiêu chuẩn chọn bệnh: Tất cả
người bệnh được chẩn đoán suy tim, tỉnh táo nằm viện tại khoa Tim mạch Lão học
- Bệnh viện Tim mạch An Giang đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Người bệnh
không đồng ý tham gia nghiên cứu. Người bệnh không hợp tác.
- Thời gian: từ tháng 01/2020 đến
06/2020.
2.2. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt
ngang.
2.3. Cỡ mẫu: Tổng số 209 người bệnh
suy tim, tỉnh táo nằm viện tại khoa Tim mạch Lão học - Bệnh viện Tim mạch An
Giang.
2.4. Biến số NC: Tuổi, giới, trình
độ học vấn, địa dư, kinh tế, thời gian mắc bệnh, bệnh mắc kèm; Tình trạng lo
âu; Lâm sàng; Cận lâm sàng; Kết quả điều trị và chăm sóc.
2.5. Xử lý số liệu: Bằng phần mềm
SPSS 20.0. So sánh các biến định lượng bằng T test, biến định tính bằng Chi
bình phương, kiểm định phi tham số bằng Mann- Whitney; Tìm mối liên quan
bằng phép kiểm hồi quy logistic.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học và kinh tế xã hội học
Đặc điểm |
Số BN |
Tỉ lệ (%) |
Giới Nam Nữ |
77 132 |
36,8 63,2 |
Nhóm tuổi < 60 > 60 |
30 179 |
14,4 85,6 |
Tuổi trung bình |
72 ± 12 (27 - 92) |
|
< Cấp 1 > Cấp 1 |
159 50 |
76,1 23,9 |
Nghề nghiệp Làm việc
Nghỉ hưu |
30 179 |
14,4 85,6 |
Nơi ở Nông thôn Thành thị |
156 53 |
74,6 25,4 |
Dân tộc Kinh Khác* |
204 5 |
97,6 2,4 |
Tình trạng GĐ Độc thân Có gia đình |
8 201 |
3,8 96,2 |
Thu nhập +
2 triệu <
2 |
41 168 |
19,6 80,4 |
Bảo hiểm Y tế Có Không |
203 6 |
97,1
2,9 |
Tiền sử suy tim
Có
Không |
127 82 |
60,8 39,2 |
Thời gian bệnh suy tim < 1 năm > 1 năm |
80 129 |
38,3 61,7 |
Thời gian mắc suy tim trung bình |
1,8
+ 2,1 |
* Khác (Chăm, Khome, Hoa)
Nhận xét:
Đối tượng nữ chiếm 63,2%, Nam giới 36,8%. Tuổi trung bình 72 ± 12. Trình độ học vấn chủ yếu là
cấp 1 trở xuống chiếm 76,1%. Nghề nghiệp đã nghỉ hưu chiếm 85,6%; Thu nhập dưới
2 triệu đồng/tháng 80,4%. Người bệnh ở nông thôn 74,6%. Dân tộc kinh chiếm đa
số 97,6%; Hầu hết người bệnh đều có BHYT 97,1%. Tiền sử suy tim 60,8%, thời
gian mắc bệnh suy tim < 1 năm 38,3%.
3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
Bảng 3.2. Đặc điểm lâm sàng
Đặc điểm lâm sàng |
n (209) |
Tỷ lệ (%) |
Khó thở
Có
Không |
113 96 |
54,1 45,9 |
Nặng ngực Có Không |
93 116 |
44,5 55,5 |
Phù chi Có
Không |
46 163 |
22 78 |
Tĩnh mạch cổ nổi
Có
Không |
74 135 |
35,4 64,6 |
Gan to
Có
Không |
13 196 |
6,2 93,8 |
Ran phổi Có
Không |
39 170 |
18,7 81,3 |
Chán ăn Có
Không |
157 52 |
75,1 24,9 |
Mệt mỏi Có
Không |
180 29 |
86,1 13,9 |
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân nhập viện có khó
thở 54,1%, chán ăn 75,1%, mệt mỏi 86,1%. Nặng ngực 44,5%, phù chi 22%, tĩnh
mạch cổ nổi 35,4%, gan to 6,2%, ran ở phổi 18,7%.
Bảng 3.3. Đặc điểm về dấu hiệu sinh tồn, xét nghiệm
máu và sinh hóa
Giá trị TB + ĐLC (thấp- cao) |
||
Dấu hiệu sinh tồn |
Mạch
(lần/phút) |
91 ± 20 (56 - 165) |
HA
tâm thu (mmHg) |
130 ± 27 (80 - 280) |
|
HA
tâm trương (mmHg) |
76 ± 10 (40 - 140) |
|
Xét nghiệm máu và sinh hóa máu |
Hồng cầu (g/dl) |
4,2
± 0,7
(2,1 - 6,5) |
Bạch cầu (x10 g/l) |
9,0 ± (3,5 - 6,5) |
|
Tiểu cầu |
295 ± 90 (23 - 570) |
|
Hematocrit (%) |
33 ± 6,6 (10,2 - 48,4) |
|
Glucose máu (mg%) |
149 ± 80 (20 - 490) |
|
Ure máu (mmol/l) |
6,8 ± 4,8 (1,4 - 34,3) |
|
Creatinin máu (µmol/L) |
112,8 ± 156,9 (6,4 - 2045) |
|
Natri (mmol/l) |
135 ± 5,3 (118 - 146) |
|
Kali (mmol/l) |
3,4 ± 0,4 (1,6 - 6,4) |
|
NT ProBNP (pg/ml) |
2721,7 ± 384,5
(5 - 35000) |
Nhận xét:
- Dấu hiệu
sinh tồn: mạch 91 + 20 (56 - 165), HA tâm thu 130 + 27 (80 - 280), HA tâm trương 76 +
10 (40 - 140).
- Xét
nghiệm máu: Hồng cầu 4,2
± 0,7 (2,1 - 6,5), Bạch cầu 9,0 ± (3,5 - 6,5), Tiểu cầu 295 ± 90 (23 -
570), Hematocrit 33 ± 6,6 (10,2 - 48,4), Glucose máu 149 ± 80 (20 - 490), Ure
máu 6,8 ± 4,8 (1,4 - 34,3), Creatinin máu 112,8 ± 156,9 (6,4 - 2045), Natri máu
135 ± 5,3 (118 - 146), Kali máu 3,4 ± 0,4 (1,6 - 6,4), NT Pro BNP 2721,7 ±
384,5 (5 - 35000).
Bảng 3.4. Đặc điểm chẩn đoán hình ảnh
Đặc điểm chẩn
đoán hình ảnh |
Suy tim nhẹ (I+II) |
Suy tim nặng (III+IV) |
Giá trị P |
Siêu
âm tim EF (%) < 50 > 50 |
6 (2,9) 136 (65,1) |
26 (12,4) 41 (19,6) |
< 0,001 |
EF
trung bình (%) |
61 ± 12 (23 -79) |
||
Điện
tim lớn thất trái Có Không |
18 (8,6) 124 (59,3) |
39 (18,7) 28 (13,4) |
< 0,001 |
X
quang bóng tim to Có Không |
60 (28,7) 82 (39,2) |
49 (23,4) 18 (8,6) |
< 0,001 |
Nhận xét: NB có EF
< 50% (15,3%), EF > 50 (84,7%), điện tim lớn thất trái (27,3%), x
quang có bóng tim to (52,2%) có sự khác biệt giữa suy tim nhẹ và suy tim nặng
với p < 0,001.
3.4. Tình trạng lo âu
Bảng 3.5. Đặc điểm NB lo âu
Lo âu theo DASS-21 |
Số BN |
Tỉ lệ (%) |
Lo âu Có Không |
116 93 |
55,5 44,5 |
Mức độ lo âu Bình thường Nhẹ Vừa Nặng Rất nặng |
93 21 53 29 13 |
44,5 10,0 25,4 13,9 6,2 |
Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh suy tim có lo âu chiếm 55,5%.
Trong đó, lo âu nhẹ 10%, lo âu vừa 25,4%, lo âu nặng 13,9%; lo âu rất nặng
6,2%.
Bảng 3.6. Điểm đánh giá lo âu khi vào viện
Đặc điểm lo âu |
Nam (n=77) |
Nữ (n=132) |
Gia trị P |
Câu 1. Khô miệng |
0,87 (± 0.08) * |
1,00 (±0.07) |
0,398 |
Câu 2. Rối loạn nhịp thở |
0,83 (± 0.09) |
0,95 (± 0.07) |
0,254 |
Câu 3. Ra mồ hôi |
0,52 (± 0,09) |
0,31 (± 0,05) |
0,027 |
Câu 4. Tôi lo lắng |
0,68 (± 0,09) |
0,95 (± 0,08) |
0,032 |
Câu 5. Thấy hoảng loạn |
0,27 (± 0,06) |
0,42 (± 0,05) |
0,134 |
Câu 6. Nghe tiếng tim |
0,62 (± 0,07) |
0,72 (± 0,07) |
0,544 |
Câu 7. Lo sợ vô cớ |
0,32 (± 0,06) |
0,45 ± 0,05) |
0,172 |
Tổng |
8,23 (± 0.61) |
9,62 (± 0.56) |
0,216 |
(*): Các biến số được trình bày bằng trung
bình và sai số chuẩn (SE).
Nhận xét: Bảng điểm lo âu khi vào viện của BN suy tim giữa 2
giới cho thấy: Nam hay ra mồ hôi hơn nữ giới, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê,
với p = 0,027; Nữ giới lo lắng về những tình huống có thể khiến tôi hoảng sợ
hoặc khiến tôi xấu hổ hơn nam giới, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p =
0,032; Tôi bị khô miệng, tôi bị rối loạn nhịp thở, tôi thấy hoảng loạn, tôi
nghe thấy rõ tiếng nhịp tim, tôi hay lo sợ một cách vô cớ không có sự khác
biệt, với p > 0,05.
3.5. Kết quả chăm sóc và điều trị.
Bảng 3.7. So sánh dấu hiệu sinh tồn lúc vào viện,
sau 24 giờ và lúc ra viện
Đặc điểm dầu hiệu sinh tồn |
Lúc vào viện |
Sau 24 giờ |
Lúc ra viện |
Giá trị P |
Mạch |
91 ± 20 |
85 ± 11 |
83 ± 8 |
< 0,001 |
HA tâm thu |
130 ± 27 |
120 ± 16 |
120 ± 15 |
< 0,001 |
HA tâm trương |
76 ± 10 |
72 ± 9 |
73 ± 8 |
< 0,001 |
Nhiệt độ |
37,1 ± 0,3 |
37 ± 0,1 |
37 ± 0,03 |
< 0,001 |
Nhịp thở |
21 ± 1 |
20 ± 1 |
19 ± 1,0 |
< 0,001 |
Nhận xét: Bảng 3.7 cho thấy dấu hiệu sinh
tồn lúc vào viện, sau 24 giờ và trước khi ra viện cải thiện có ý nghĩa thống
kê, với p < 0,001.
Bảng 3.8. So sánh triệu chứng lúc vào viện, sau 24
giờ và lúc ra viện
Triệu
chứng lâm sàng |
Lúc vào viện |
Sau 24 giờ |
Lúc ra viện |
Giá
trị P |
|
Khó thở |
Không |
96 (45,9) |
149 (71,3) |
197 (94,3) |
< 0,001 |
Có |
113 (54,1) |
60 (28,7) |
12 (5,7) |
||
Đau ngực |
Không |
116 (55,5) |
158 (75,6) |
203 (97,1) |
< 0,001 |
Có |
93 (44,5) |
51 (24,4) |
6 (2,9) |
||
Phù giảm |
Không |
163 (78,0) |
172 (82,3) |
199 (95,2) |
< 0,001 |
Có |
46 (22,0) |
37 (17,7) |
10 (4,8) |
||
Tĩnh mạch cổ phồng |
Không |
135 (64,6) |
144 (68,9) |
185 (88,5) |
< 0,001 |
Có |
74 (35,4) |
65 (31,1) |
24 (11,5) |
||
Chán ăn |
Không |
52 (24,9) |
119 (56,9) |
199 (95,2) |
< 0,001 |
Có |
157(75,1) |
90 (43,1) |
10 (4,8) |
||
Mệt mỏi |
Không |
29 (13,9) |
107 (51,) |
196 (93,8) |
< 0,001 |
Có |
180 (86,1) |
102 (48,8) |
13 (6,2) |
Nhận xét: Triệu
chứng lâm sàng của người bệnh lúc ra viện, 24 giờ sau nhập viện và trước khi ra
viện đều cải thiện có ý nghĩa thống kê, với p < 0,001
Bảng 3.9. So sánh
mức độ lo âu lúc vào viện và lúc ra viện
|
Lúc vào viện |
Lúc ra viện |
Giá trị P |
Câu
1, Khô miệng |
0,95 (± 0,05) |
0,16 (± 0.03) |
<0,001 |
Câu
2. Rối loạn nhịp thở |
0.91 (± 0,05) |
0,49 (± 0,04) |
<0,001 |
Câu
3. Ra mồ hoi |
0,39 (± 0,04) |
0,09 (± 0,02) |
<0,001 |
Câu
4. Tôi lo lắng |
0,85 (± 0,06) |
0,42 (± 0,03) |
<0,001 |
Câu
5. Thấy hoảng loạn |
0,36 (± 0,04) |
0,11 (± 0,02) |
<0,001 |
Câu
6. Nghe tiếng tim |
0,68 (± 0,04) |
0,38 (± 0,03) |
<0,001 |
Câu
7. Lo sợ vô cớ |
0,41 (± 0,04) |
0,15 (± 0,03) |
<0,001 |
Tổng |
9,11 (±0,42) |
3,61 (±0,23) |
<0,001 |
Nhận
xét:
Bảng trên cho thấy sự cải mức độ lo âu lúc vào viện với trước khi ra viện có ý
nghĩa thống kê với p < 0,001.
3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến lo âu
Bảng 3.10. Mối liên quan đặc
điểm của đối tượng nghiên cứu với lo âu
Lo
âu (n, %) |
OR (KTC 95 %) |
Giá trị P |
|||
Có |
Không |
||||
Giới |
Nữ |
76
(36,4) |
56
(26,8) |
1,25 (0,71 - 2,20) |
0,430 |
Nam |
40
(19,1) |
37
(17,7) |
|||
Tuổi |
<
60 tuổi |
20
(9,6) |
14
(6,7) |
0,85 (0,40 - 1,79) |
0,760 |
> 60 tuổi |
96
(45,9) |
37,8) |
|||
Học vấn |
<
Cấp 1 |
88
(42,1) |
71
(34) |
0,97 (0,51 - 1,84) |
0,935 |
> Cấp 1 |
28
(13,4) |
22
(10,5) |
|||
Địa dư |
Nông thôn |
85
(40,7) |
71
(34) |
1,17 (0,62 -2,21) |
0,613 |
Thành thị |
31
(14,8) |
22
(10,0) |
|||
Nghề nghiệp |
Đi làm việc |
14
(6,7) |
93
(44,5) |
1,51 (0,69 - 3,28) |
0,295 |
Nghỉ hưu |
102
(48,8) |
77
(36,8) |
|||
Thu nhập |
< 2 triệu |
99
(47,4) |
69
(33,0) |
2,06 (1,01 - 4,05) |
0,046 |
>
2 triệu |
17
(8,1) |
24
(18,2) |
|||
BHYT |
Không |
3
(1,4) |
3
(1,4) |
0,79 (0,15 - 4,04) |
0,784 |
Có |
113
(54,1) |
90
(43,1) |
|||
Sống với gia đình |
Không |
5
(2,4) |
3
(1,4) |
1,35 (0,31 - 5,80) |
0,662 |
Có |
111
(53,1) |
90
(43,1) |
|||
Dân tộc |
Khác |
4
(1,9) |
1
(0,5) |
3,28 (0,36 - 29,9) |
0,291 |
Kinh |
112
(53,6) |
92
(44) |
|||
Mức độ suy tim |
Nhẹ (I-II) |
71
(34) |
71
(34) |
2,04 (1,11 -3,75) |
0,021 |
Nặng (III-IV) |
45
(21,5) |
22
(10,5) |
|||
Thời gian suy tim |
< 1 năm |
33
(15,8) |
47
(22,5) |
2,57 (1,44 - 4,55) |
0,001 |
>
1 năm |
83
(39,7) |
46
(22,1) |
Nhận xét: Bảng 3.10 phân tích hồi quy đơn
biến đặc điểm của đối tượng với lo âu cho thấy: Có mối liên quan với NB thu
nhập < 2 triệu đồng/tháng và lo âu, có ý nghĩa thống kê, với p = 0,046 (OR =
2,06). NB suy tim nặng có mối liên quan với lo âu hơn suy tim nhẹ, với p =0,021
(OR = 2,04). Thời gian mắc bệnh suy tim > 1 năm lo âu hơn người bệnh
mắc bệnh < 1 năm, với p = 0,001(OR = 2,57).
Bảng 3.15. Mối liên quan đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
với lo âu
Đặc điểm lâm sàng |
Lo âu (n, %) |
OR (KTC 95 %) |
Giá trị P
|
||
Có |
Không |
||||
Mạch
(lần/phút) |
Nhanh |
42 (20,1) |
35 (16,7) |
1,06 (0,60 -
1,87) |
0,832 |
Bình
thường |
74 (35,4) |
58 (27,8) |
|||
HA tâm
thu (mmHg) |
Cao >
140 |
34
(16,3) |
40
(19,1) |
1,82 (1,02 -
3,22) |
0,040 |
Bình
thường |
82
(39,2) |
53
(25,4) |
|||
HA tâm
trương (mmHg) |
Cao |
5
(2,4) |
4
(1,9) |
1,00 (0,26 -
3,83) |
0,997 |
Bình thường |
111
(53,1) |
89
(42,6) |
|||
Nặng
ngực |
Có |
62 (29,7) |
31 (14,8) |
2,29 (1,30 -
4,09) |
0,004 |
Không |
54 (25,8) |
62 (29,7) |
|||
Khó thở
|
Có |
71 (34,0) |
42 (20,1) |
1,96 (1,10 -
3,33) |
0,021 |
Không |
45 (21,5) |
51 (24,4) |
|||
TM cổ
nổi |
Có |
49 (23,4) |
25 (12,0) |
1,99 (1,10 -
3,58) |
0,022 |
Không |
67 (32,1) |
68 (32,5) |
|||
Phù chi |
Có |
35 (16,7) |
11 (5,3) |
3,22 (1,53 -
6,77) |
0,002 |
Không |
81 (38,8) |
82 (39,2) |
|||
Vào cấp
cứu |
Có |
43 (20,6) |
10 (4,8) |
4,88 (2,29 -
10,41) |
< 0,001 |
Không |
73 (34,9) |
83 (39,7) |
Nhận xét: khi phân tích hối quy đơn biến lo
âu với đặc điểm lâm sàng của NB suy tim lúc vào viện cho thấy: NB suy tim vào
viện với huyết áp tâm thu cao > 140 mmHg, vào viện nằm phòng cấp cứu,
với tình trạng nặng ngực, khó thở, tĩnh mạch cổ nổi, phù chi có mối liên quan
với lo âu với p < 0,05 (OR dao động 1,96 - 4,88).
Bảng 3.16. Mối liên quan thời gian nằm điều trị với lo âu
Quá trình điều trị |
Lo âu (n, %) |
OR (KTC 95 %) |
Giá trị P
|
||
Có |
Không |
||||
Kết quả điều trị |
Thất bại |
8 (3,8) |
2 (1,0) |
3,37
(0,69 - 16,27) |
0,130 |
Thành công |
108 (51,7) |
91 (43,5) |
|||
Thời gian nằm viện |
< 6
ngày |
33 (15,8) |
49 (23,4) |
2,80
(1,57 - 4,96) |
<
0,001 |
> 6 ngày |
83 (39,7) |
44 (21,1) |
Nhận xét: Người bệnh có thời gian nằm viện >
6 ngày có nguy cơ lo âu gấp 2,8 lần người bệnh nằm điều trị dưới 6 ngày. Sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê, với p < 0,05 (OR 2,80).
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc
điểm của đối tượng nghiên cứu
- Trong nghiên cứu của chúng tôi nữ chiếm
tỷ lệ cao hơn nam giới (63,2% -36,8%), tuổi trung bình 72 ±
12, tuổi thấp nhất 27 cao nhất 92, tuổi > 60 (85,6%). Kết quả ngày
tương tự nhóm tác giả Nguyễn Hoàng Minh Phương và cộng sự thực hiện tại khoa
ICU Bệnh viện Tim mạch năm 2012 giới nam (30,6), tuổi trung bình 73,1 ±
13 và Nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Liên
tại bệnh viện Thống Nhất nghiên cứu trên 123 bệnh nhân từ tháng 1/2010 -
9/2011, tuổi trung bình 75 ± 10,51 tuổi, tỉ lệ bệnh nhân ≥ 60 tuổi chiếm 92,7% [9]. Nghiên cứu của Mai Văn Thuật tại khoa Nội tim mạch- Bệnh viện Trung
Ương Huế và Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Huế năm 2016, nữ giới (44%), tỉ lệ
bệnh nhân suy tim nhóm ≥ 60 tuổi (59.1%), trung bình 62,91 ± 15,71 tuổi []. Nghiên
cứu của Phan Hữu Tàu tại khoa Nội tim mạch- Bệnh viện Trung Ương Huế và Bệnh
viện Trường Đại Học Y Dược Huế năm 2018, nữ giới (54,7%), nhóm ≥ 60 tuổi chiếm (68,0%),
trung bình 66,19 ± 16,86 tuổi [].
- Trong nghiên cứu của chúng tôi trình độ học vấn chủ
yếu là cấp 1 trở xuống chiếm 76,1%, nghề nghiệp đã nghỉ hưu (85,6%), sống nông
thôn (74,6), dân tộc kinh (96,6%), thu nhập dưới 2 triệu đồng/tháng (80,4%), người
bệnh có BHYT (97,1%).
tiền
sử suy tim 60,8%, nhóm mắc suy tim < 1 năm (38,3%). Kết quả này tương
tự nghiên cứu H.
Allabadi và cộng sự tại Palestin về tiền sử suy tim (67,5%) [].
- Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ tuổi
trung bình mắc suy tim mạn tính cao. Điều này có thể do y học ngày càng phát
triển, người bệnh được chăm sóc và điều trị suy tim tốt hơn. Trong nghiên cứu
dân tộc kinh chiếm đa số, đa số người dân sống ở nông thôn, điều này phù hợp
theo số liệu tổng điều tra dân số và nhà ở An Giang năm 2019, đa số sống nông
thôn, dân tộc kinh (95,1%).
4.2. Đặc
điểm lâm sàng
4.2.1
Đặc điểm lâm sàng
- Trong nghiên cứu của chúng tôi, các triệu chứng lâm sàng
của suy tim mạn tính bao gồm khó thở (54,1%), nặng ngực (44,5%), phù chi (22%),
tĩnh mạch cổ nổi (35,4%), gan to (6,2%), ran phổi (18,7%), chán ăn (75,1%), mệt
mỏi (86,1%).
- Nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Liên các triệu chứng lâm sàng
của suy tim mạn tính thường gặp bao gồm khó thở (96,7%), phù (55,2%), tĩnh mạch
cổ nổi (36,6%), gan to (39%), ran phổi (43,9%), mệt mỏi (98,4%) [9]. Nghiên cứu của
Mai Văn Thuật các triệu chứng lâm sàng của suy tim mạn tính thường gặp bao gồm
khó thở (98,1%), phù (73,0%), phản hồi gan-tĩnh mạch cổ (+) (61,6%), gan to
(66,7%), ran phổi (56,0%), mệt mỏi (96,2%) []. Nghiên cứu của Phan Hữu Tàu, các
triệu chứng lâm sàng của suy tim mạn tính thường gặp bao gồm khó thở (100%),
phù (56,0%), phản hồi gan-tĩnh mạch cổ (+) (28,0%), gan lớn (33,3%), ran phổi
(12,0%), mệt mỏi (97,3%) [].
- Trong nghiên cứu của chúng tôi triệu chứng suy tim mạn
bao gồm tỷ lệ khó thở, phù chi, tĩnh mạch cổ phồng, gan to, ran ở phổi, mệt mỏi
thấp hơn nghiên cứu khác điều này có thể do mẫu nghiên cứu chúng tôi người bệnh
vào viện trong tình trạng khi vào viện trong tình trạng nhẹ hơn. Theo y văn
người bệnh suy tim các triệu chứng trên hay gặp nhất của suy tim mạn tính, do
tim co bóp yếu, cung lượng tim giảm không đảm bảo để tưới máu đến các cơ quan
trong cơ thể. Các triệu chứng của suy tim mạn tính cũng có thể xuất hiện trong
các bệnh lý khác nên việc thăm khám và xét nghiệm có vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc chẩn đoán bệnh kèm theo hoặc chẩn đoán phân biệt.
-
Dấu hiệu sinh tồn: Mạch 91 ± 20
(56 - 165), HA tâm thu 130 ± 27
(80 - 280), HA tâm trương 76 ± 10 (40 - 140). Kết quả này tương tự nghiên cứu Tsuyoshi Shiga và cộng sự tại Nhật Bản: Mạch 84 (70 – 102), HA tâm thu 130 (110 - 152), HA tâm trương 71 (60 - 87) []. Tuy nhiên, chỉ số nhỏ nhất - cao nhất có khác biệt, có thể đặc
điểm người bệnh, địa điểm nghiên cứu, tình trạng người bệnh và phương pháp chọn
mẫu.
4.2.2.
Đặc điểm cận lâm sàng
-
Xét nghiệm máu: Hồng cầu 4,2 ± 0,7 (2,1 - 6,5), Bạch cầu 9,0 ± (3,5 - 6,5),
Tiểu cầu 295 ± 90 (23 - 570), Hematocrit 33 ± 6,6 (10,2 - 48,4), Glucose máu
149 ± 80 (20 - 490), Ure máu 6,8 ± 4,8 (1,4 - 34,3), Creatinin máu 112,8 ±
156,9 (6,4 - 2045), Natri máu 135 ± 5,3 (118 - 146), Kali máu 3,4 ± 0,4 (1,6 -
6,4), NT Pro BNP 2721,7 ± 384,5 (5 - 35000). Nghiên cứu Tsuyoshi Shiga
và cộng sự tại Nhật Bản: Bạc cầu 6,8 (5,2–9,0),
Hematocrit 33 (31 - 41), Glucose máu 121 (101 - 163), Ure máu 24 (17 - 36),
Creatinin máu 106 ,08 (70,72 – 150,28), Natri máu 140 (137 - 142), Kali máu 4,3
(3,9 – 4,7), NT Pro BNP 567 (280 - 1098). Nghiên cứu của chúng tôi có điểm
tương đồng và điểm khácvới tác giả Tsuyoshi Shiga
và cộng sự có thể do phương pháp chọn mẫu và tiêu chuẩn của máy xét nghiệm khác
nhau.
-
Nghiên cứu của chúng tôi nhóm suy tim có EF < 50% (15,3%), EF > 50%
(84,7%), tỷ lệ suy tim nhẹ (độ I + II) là 68%, suy tim nặng (độ III + IV) là 32%,
điện tim lớn thất trái (27,3%), x quang có bóng tim to (52,2%), có sự khác biệt
giữa suy tim nhẹ và suy tim nặng với p < 0,001. Nghiên cứu phân độ suy tim
theo NYHA của Nguyễn Thị Thùy Liên, tỉ lệ suy tim độ III là 59,48%, độ IV là
29%, độ II là 15,52%, không có bệnh nhân suy tim độ I [8]. Nghiên cứu của
Mai Văn Thuật EF > 50 (66%), EF < 50 (34%), độ I - II (28,3%), độ III -
IV (71,7%), x quang có bóng tim to (55%) []. Nghiên cứu của Phan Hữu Tàu EF
> 50 (62,7%), EF < 50 (37,3%), độ I - II (28,3%), độ III - IV (71,7%), x
quang có bóng tim to (55%). Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ bòng tim to trên
x quang tương các tác giả trên nhưng có tỷ lệ suy tim nhẹ (độ I - II) cao hơn
và tỷ lỷ lệ suy tim nặng (độ III – IV) thấp hơn. Điều này có thể do phương pháp
chọn mẫu khác nhau.
4.3. Tình
trạng lo âu
- Tỷ lệ NB suy tim có lo âu chiếm
55,5%. Trong đó, lo âu nhẹ 10%, lo âu vừa 25,4%, lo âu nặng 13,9%; lo âu rất
nặng 6,2%.
- Nghiên cứu chúng tôi tương tự tác giả H. Allabadi và
cộng sự tại Palestin (n = 1023) nghiên cứu sử dụng nhiều công cụ, trong
đó có công cụ đánh giá trầm cảm DASS - 42, thang lo âu DASS -A có tỷ lệ lo âu
(53,1%), tỷ lệ lo âu nhẹ - vừa (33,9%), tỷ lệ lo âu nặng – rất nặng (19,2%).
- Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nam hay ra mồ hôi hơn nữ giới, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p = 0,027; Nữ giới lo lắng về những tình huống có thể khiến tôi hoảng sợ hoặc khiến tôi xấu hổ hơn nam giới, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p = 0,032; Tôi bị khô miệng, tôi bị rối loạn nhịp thở, tôi thấy hoảng loạn, tôi nghe thấy rõ tiếng nhịp tim, tôi hay lo sợ một cách vô cớ không có sự khác biệt, với p > 0,05.
4.4. Kết quả chăm sóc và điều
trị
Kết quả chăm sóc và điều trị
người bệnh cải thiện tốt về
dấu hiệu sinh tồn, triệu chứng
lâm sàng và mức độ lo âu của người bệnh lúc vào viện, sau 24 giờ và trước khi
ra viện có ý nghĩa thống kê, với p < 0,001. Điều này theo tôi khi người bệnh
vào viện được bác sĩ thăm khám mỗi ngày, được điều dưỡng chăm sóc tận tình, chu
đáo, từ đó tạo được tâm lý an toàn giảm lo âu khi vào bệnh viện điều trị.
Theo nghiên cứu Dio Kavalieratos , PhD việc Chăm sóc giảm nhẹ trong Suy tim
Dio Kavalieratos , PhD Do tỷ lệ HF ngày càng phổ biến, việc tích
hợp chăm sóc giảm nhẹ trong quản lý HF tạo cơ hội để ảnh hưởng đến vấn đề sức
khỏe cộng đồng của QoL kém ở bệnh nhân và người chăm sóc, đồng thời tối ưu hóa
việc cung cấp dịch vụ chăm sóc []
4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến lo âu
- Trong nghiên cứu của chúng tôi khi phân tích hồi quy đơn
biến: Có mối liên quan giữa thu nhập < 2 triệu đồng/tháng và lo âu, với p =
0,046 (OR = 2,06). Suy tim nặng có mối liên quan với lo âu hơn suy tim nhẹ, với
p =0,021 (OR = 2,04). Thời gian mắc bệnh suy tim > 1 năm lo âu hơn
người bệnh mắc bệnh < 1 năm, với p = 0,001(OR = 2,57); Người bệnh vào viện
nằm phòng cấp cứu, huyết áp tâm thu cao > 140 mmHg, với tình trạng
nặng ngực, khó thở, tĩnh mạch cổ nổi, phù chi có mối liên quan với lo âu với p
< 0,05 (OR dao động 1,96 - 4,88); Người bệnh có thời gian nằm viện từ 6 ngày
trở lên có nguy cơ lo âu gấp 2,8 lần so với thời gian điều trị dưới 6 ngày, với
p < 0,05(OR = 2,8).
- Nghiên cứu của tác giả H.
Allabadi và cộng sự tại Palestin (n = 1023) yếu
tố liên quan đến lo âu: Nam giới p = 0,117
(OR = 0,68), Đau thắt ngực p = 0,009 (OR
= 0,54); Thời gian mắc suy tim 2–9 năm , p = 0,663 (OR = 1,10);
-
5. KẾT LUẬN:
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng: bệnh nhân nhập viện có
khó thở 54,1%, chán ăn 75,1%, mệt mỏi 86,1%. Nặng ngực 44,5%, phù chi 22%, tĩnh
mạch cổ nổi 35,4%, gan to 6,2%, ran ở phổi 18,7%. Hồng cầu (4,2 ± 0,7), Ure máu (6,8 ± 4,8) Creatinin
máu (112,8 ± 156,9), Natri máu (135 ± 5,3), Kali máu (3,4 ± 0,4), NT Pro BNP (2721,7
± 384,5). Người bệnh suy tim có lo âu (55,5%), lo âu nhẹ 10%, lo âu vừa 25,4%,
lo âu nặng 13,9%; lo âu rất nặng 6,2%.
- Kết quả chăm sóc và một số yếu tố liên quan: Triệu chứng khó thở, đau ngực, phù giảm, tĩnh mạch
cổ nổi, chán ăn, mệt mõi lúc vào viện so với trước khi ra viện cải thiện, với (p
< 0,001). Mối liên quan với thu nhập < 2 triệu đồng/tháng, suy tim
nặng với suy tim nhẹ, thời gian mắc bệnh suy tim > 1 năm với lo âu,
với p < 0,005 (OR (OR dao động 1,10 - 6,77). Người bệnh suy tim vào viện nằm
phòng cấp cứu, huyết áp tâm thu cao > 140 mmHg, tình trạng nặng ngực,
khó thở, tĩnh mạch cổ nổi, phù chi có mối liên quan với lo âu với p < 0,05
(OR dao động 1,96 - 4,88). Người bệnh có thời gian nằm viện > 6 ngày có
nguy cơ lo âu gấp 2,8 lần người bệnh nằm điều trị dưới 6 ngày. Sự khác biệt này
có ý nghĩa thống kê, với p < 0,05 (OR 2,80).
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Thùy Liên (2011), “Nghiên cứu một số đặc
điểm của suy tim mạn tính tại khoa Nội tim mạch bệnh viện đa khoa tỉnh Đăk Lắk
từ tháng 10/2010- 04/2011”, Kỷ yếu các bài báo cáo tại hội nghị tim mạch
miền Trung-Tây Nguyên lần VI, Đắk Lắk 8/2011, tr.484 - 491.
2. Nguyễn
Hoàng Minh Phương và cộng sự (2012), “Đặc điểm bệnh nhân suy tim cấp điều trị
tại khoa ICU BVTM An Giang 11/11-4/12”, Bệnh viện Tim mạch An Giang.
3. Hồ Huỳnh Quang Trí, (2013),
“Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim”, Văn phòng Hội Tim mạch TP.HCM, TP. Hồ Chí Minh.
4. Phan Hữu Tàu, (2018), “Nghiên cứu nguyên nhân,
đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân suy tim mạn tính điều trị tại
khoa Nội tim mạch Bệnh viện Trung ương Huế và và khoa Nội tim mạch Bệnh viện Trường Đại
học Y Dược Huế”, Luận văn Tốt nghiệp Bác sĩ Đa khoa, Trường Đại học Y
Dược Huế.
5. Allabadi, H., Alkaiyat, A.,
Alkhayyat, et al, (2019), “Depression and anxiety symptoms in cardiac
patients: a cross-sectional hospital-based study in a Palestinian population”, BMC
Public Health 19, 232. https://doi.org/10.1186/s12889-019-6561-3.
6. Christopher M. Celano, Ana C, et
al, (2018), “Depression and Anxiety in Heart Failure: a Review”, Published in final edited form as: Harv
Rev Psychiatry,
26(4): 175 -184.
7. Lovibond, S.H. & Lovibond,
P.F. (1995). Manual for the Depression Anxiety Stress
Scales. (2nd. Ed.), Sydney: Psychology Foundation, ISBN
7334-1423-0.
8. Martin R.
Cowie, et al, (2015), “Improving care
for patients with acute heart failure: before, during and after
hospitalization”, ESC Heart Failure/Volume
1, Issue 2, 110-145.
9. Pupalan
Iyngkaran, et al, (2016), “Phase 4 Studies
in Heart Failure - What is Done and What is Needed?”, Curr Cardiol Rev, 12(3), 216–230.
10. Depression, Anxiety, Stress, Scales, (DASS), Psychology Foundation
of Australia at the website: http://www2.psy.unsw.edu.au/dass//.
11. Savarese G1,2, Lund LH, (2017), “Global Public Health Burden of Heart
Failure”, Card Fail Rev, (1), 7 -11.
12. Tsuyoshi Shiga, et al, (2019), “Clinical characteristics of
hospitalized heart failure patients with preserved, mid‐range, and reduced
ejection fractions in Japan”, ESC
Heart Fail, 6(3): 475–486.
Bài báo này mình xin cảm ơn đến Thầy hướng dẫn mình là Thầy Rạng “TS.BS Nguyễn Ngọc Rạng” đã giúp mình rất nhiều để hoàn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ.
P/S: Luận văn Full text bạn đọc tại đây! Có thể mình chưa kịp
Post lên bạn liên hệ qua email nhé!