KHẢO SÁT TỶ LỆ NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU TRÊN BỆNH NHÂN ĐẶT THÔNG TIỂU LƯU
KHẢO
SÁT TỶ LỆ NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU
TRÊN
BỆNH NHÂN ĐẶT THÔNG TIỂU LƯU TẠI
KHOA
TIM MẠCH- LÃO HỌC BỆNH VIỆN TIM MẠCH AN GIANG
Nguyễn Công Thành, Lê Thị Thu Hồng, Nguyễn Tiến
Khương,
Nguyễn Thị Nguyệt, Hà Thị Mộng Giao, Trần Thiện Minh
Người hướng dẫn: Điêu Thanh Hùng
Khoa Tim mạch Lão học - Bệnh viện Tim Mạch An
Giang
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN)
trên bệnh nhân đặt thông tiểu lưu. Đối tượng và phương pháp nghiên
cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Nghiên cứu 100 bệnh nhân được
đặt thông tiểu lưu tại khoa Tim mạch Lão học - Bệnh viện Tim mạch An
Giang. Kết quả: Tuổi trung bình: 73,7 + 10,2,
tuổi cao nhất: 94, tuổi thấp nhất: 23. Giới tính nữ: nữ: 64%. Tỷ lệ NKĐTN trên
bệnh nhân đặt thông tiểu lưu: 22 %. Có mối liên quan giữa thời gian lưu ống
thông tiểu với NKĐTN (p = 0,001). Tác nhân gây NKĐTN: E.coli (54,55%),
Enterococci (22,72%), Staphylococci (18,18 %), Proteus (4,55 %). Kết
luận: Tỷ lệ NKĐTN trên bệnh nhân đặt thông tiểu lưu: 22 %. Có mối liên
quan giữa thời gian lưu ống thông tiểu với NKĐTN.
ĐẶT VẤN ĐỀ:
Nhiễm khuẩn đường tiết
niệu bệnh viện là nhiễm khuẩn mắc phải sau 48 giờ nhập viện. Nhiễm khuẩn này
không hiện diện cũng như không nằm trong giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập
viện [1].
NKĐTN bệnh viện chiếm
2,4% tổng số người bệnh nằm viện và 40% tổng số các trường hợp nhiễm khuẩn bệnh
viện [2]. 80% trường hợp NKĐTN bệnh viện liên quan đến đặt thông tiểu [1]
Tại Việt Nam, tỷ lệ NKĐTN bệnh viện khoảng 15 - 25%, và NKĐTN bệnh viện có thể
dẫn đến nhiễm khuẩn huyết làm tăng chi phí điều trị [2].
Nghiên cứu này nhằm
khảo sát tỷ lệ và các yếu tố liên quan NKĐTN ở bệnh nhân đặt thông tiểu lưu tại
Khoa Tim mạch Lão học - Bệnh Viện Tim Mạch An Giang.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả bệnh nhân nằm
viện tại Khoa Tim mạch Lão học - Bệnh Viện Tim Mạch An Giang được đặt thông
tiểu lưu từ: tháng 02 năm 2014 đến tháng 10 năm 2014.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân được Bác sỹ
chẩn đoán nhiễm trùng tiểu khi mới vào viện.
Bệnh nhân có triệu
chứng: tiểu gắt, tiểu buốt, tiểu lắc nhắc trước khi đặt thông tiểu.
Phương pháp nghiên
cứu: Mô tả cắt ngang
Tiêu chuẩn chẩn đoán
nhiễm trùng đường tiết niệu ở bệnh nhân đặt thông tiểu:
Bệnh
nhân được đặt thông tiểu lưu.
Có
triệu chứng:
+
Sốt > 38 0C
+
Bạch cầu máu > 10000/mm3 hoặc < 4000/mm3
+
Phân lập vi khuẩn nước tiểu dương tính với > 105CFU /cm3
Theo dõi các dấu hiệu
lâm sàng:
+
Theo dõi dấu hiệu sinh tồn: mạch, huyết áp, nhịp thở, nhiệt độ 2 lần mỗi
ngày.
+
Theo dõi tính chất nước tiểu mỗi ngày: số lượng, màu sắc.
*
Đặt thông tiểu theo quy trình kỹ thuật điều dưỡng. [4].
*
Lấy nước tiểu để làm xét nghiệm tổng phân tích, phân lập vi khuẩn nước tiểu
ngay sau khi bệnh nhân được đặt thông tiểu, theo quy trình: Lấy nước tiểu giữa
dòng và trực tiếp, cho vào ống nghiệm vô khuẩn gửi ngay đến phòng xét nghiệm.
Lấy nước tiểu theo quy trình kỹ thuật ngay trước lúc rút ống thông tiểu để làm
phân lập vi khuẩn nước tiểu lần 2 [4]:
-
Sát khuẩn bằng dung dịch sát khuẩn (betadin hoặc cồn) phía ngoài ống, nơi giữa
đầu ống thông Foley nối với hệ thống dẫn lưu nước tiểu.
-
Mở kẹp loại bỏ 15ml nước tiểu chảy ra đầu tiên.
-
Dùng ống tiêm (vô khuẩn) lấy 5ml nước tiểu cho vào ống nghiệm vô khuẩn gửi ngay
đến phòng xét nghiệm để phân lập vi khuẩn.
Theo dõi và chăm sóc
Chăm
sóc ống thông tiểu 02 lần/ngày, đúng theo quy trình kỹ thuật, đảm bảo vô trùng
[4].
Thu thập số liệu:
Tuổi,
giới.
Dấu
hiệu sinh tồn: Mạch, Huyết áp, Nhiệt độ, nhịp thở.
Kết
quả tổng phân tích nước tiểu.
Xét
nghiệm công thức máu.
Kết
quả phân lập vi khuẩn nước tiểu lần 1 và lần 2.
Bệnh
lý kèm theo: tai biến mạch máu não (TBMMN), nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp, bệnh
phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), tình trạng suy tim, tình trạng sốc, suy thận
mạn, tăng huyết áp.
Thời
gian lưu thông tiểu.
Thời
gian nằm viện .
Phân tích thống kê bằng
phần mềm SPSS 16.0 for Windows. Các biến liên tục được trình bày dưới dạng:
trung bình ± độ lệch chuẩn. Các biến định tính được trình bày dưới dạng tỷ lệ.
So sánh các tỷ lệ bằng phép kiểm chính xác Fisher (Fisher's Exact Test). So
sánh các biến định tính giữa các nhóm bằng phép kiểm T. Ngưỡng có ý nghĩa thông
kê của phép kiểm là p (2 đuôi) < 0,05.
KẾT QUẢ
Mẫu nghiên cứu chúng tôi gồm 100 người
bệnh.
Tuổi trung bình: 73,0 + 13,0
tuổi cao nhất: 94, tuổi thấp nhất: 23.
Giới tính: nữ: 64 %, nam: 36 %.
Bảng 1: phân bố nhóm tuổi
Nhóm tuổi |
Tần số |
Tỷ lệ (%) |
< 50 |
5 |
5 % |
50 -59 |
10 |
10 % |
60 -69 |
18 |
18 % |
70 -79 |
31 |
31 % |
80- 89 |
30 |
30 % |
> = 90 |
6 |
6 % |
Nhóm tuổi >= 60 tuổi: chiếm tỷ lệ: 85%
Bảng 2: phân bố theo nhóm bệnh lý.
Nhóm bệnh |
Tần số |
Tỷ lệ (%) |
Suy tim |
16 |
16 % |
TBMMN |
37 |
37 % |
NMCT cấp |
11 |
11% |
Sốc |
7 |
7% |
Suy thận mạn |
1 |
1% |
Tăng huyết áp |
28 |
28% |
Nhóm bệnh có TBMMN chiếm tỷ lệ cao nhất:
37 %.
Tỷ lệ NKĐTN trong mẫu nghiên cứu: 22 %
(22/100).
Bảng 3: mối liên quan giữa phân nhóm tuổi
với NKĐTN.
Nhóm tuổi |
Không NKĐTN (%) |
NKĐTN (%) |
P |
<50 |
5 (5 %) |
0 (0 %) |
0,41 |
50 - 59 |
8 (8 %) |
2 (2 %) |
|
60 - 69 |
16 (16 %) |
2 (2 %) |
|
70 - 79 |
24 (24 %) |
7 (7 %) |
|
80 - 89 |
20 (20 %) |
10 (10 %) |
|
>= 90 |
5 (%) |
1 (1 %) |
Không có mối liên quan giữa nhóm tuổi và
NKĐTN.
Bảng 4: Mối liên quan giữa giới tính và
NKĐTN.
Giới tính |
Không NKĐTN |
NKĐTN |
p |
Nữ |
50 (50 %) |
14 (14 %) |
0,58 (Fisher 's Exact
test) |
Nam |
28 (28 %) |
8 (8 %) |
Không có mối liên quan giữa giới tính với
NKĐTN.
Bảng 5: Mối liên quan giữa nhóm bệnh lý
với NKĐTN.
Nhóm bệnh lý |
Không NKĐTN |
NKĐTN |
P |
Suy tim |
12 (12 %) |
4 (4 %) |
0,86 |
TBMMN |
28 (28 %) |
9 (9 %) |
|
NMCT cấp |
10 (10 %) |
1 (1 %) |
|
Sốc |
6 ( 6 %) |
1 (1 %) |
|
Suy thận mạn |
1 (1 %) |
0 (0 %) |
|
Tăng huyết áp |
21 (21 %) |
7 (7 %) |
Không có môi liên quan giữa nhóm bệnh lý
với NKĐTN.
Bảng 6: Mối liên quan giữa thời gian lưu
thông tiểu và NKĐTN.
Thời gian lưu thông
tiểu |
Không NKĐTN |
NKĐTN |
P |
< 72 giờ |
58 (58 %) |
6 (6 %) |
0,001 |
72 - 120 giờ |
18 (18 %) |
13 (13 %) |
|
> 120 giờ |
2 (2 %) |
3(3 %) |
Có mối liên quan giữa thời gian lưu thông
tiểu với NKĐTN ( p = 0,001)
Bảng 7: Loại vi khuẩn gây bệnh
Loại vi khuẩn |
Tần số |
Tỷ lệ (%) |
E.coli |
12 |
54, 5 % |
Enterococci |
5 |
22, 7 % |
Staphylococci |
4 |
18,2 % |
Proteus |
1 |
4,6 % |
Loại vi khuẩn gây bệnh chiếm tỷ lệ cao
nhất là E.coli (54,5%)
Bảng 8: So sánh thời gian nằm viện:
Thời gian nằm viện |
Không NKĐTN |
NKĐTN |
p |
8,6 + 3,5 |
10,3 + 9,4 |
0,20 |
Thời gian nằm viện của nhóm NKĐTN so với
nhóm không NKĐTN không có ý nghĩa thống kê (P = 0,20).
BÀN LUẬN
Mẫu nghiên cứu của
chúng tôi gồm 100 bệnh nhân được đặt thông tiểu lưu, trong đó nhóm tuổi
>= 60 tuổi chiếm tỷ lệ 85 %, so với nghiên cứu tại Bệnh viện Bạch Mai 82,05
% bệnh nhân được đặt thông tiểu lưu thuộc nhóm tuổi > 50 tuổi [3]. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, mối liên quan giữa phân nhóm tuổi với NKĐTN không có
ý nghĩa thống kê (p = 0,41) (bảng 3).
Tỷ lệ nữ trong nghiên
cứu của chúng tôi là 64 %, tỷ lệ này tương đương với tỷ lệ nữ trong nghiên cứu
tại Bệnh viện Bạch Mai [3]. Mối liên quan giữa giới tính với NKĐTN trong nghiên
cứu chúng tôi không có ý nghĩa thống kê (p = 0,58) (bảng 4). Theo các tác giả:
Wald HL và cộng sự, Kunin CM và cộng sự, Kass EH và cộng sự, nữ giới là một yếu
tố nguy cơ NKĐTN ở bệnh nhân đặt thông tiểu lưu [6,7,8]. Nghiên cứu tại Bệnh
viện Bạch Mai (n = 39) tỷ lệ nữ nữ bị NKĐTN (65 %) cao hơn nam giới (35 %) (p
< 0,05) [3].
Trong nghiên cứu chúng
tôi tỷ lệ NKĐTN ở bệnh nhân đặt thông tiểu lưu là 22 %, tỷ lệ này
tương đối phù hợp với kết quả nghiên cứu của Gould CV và cộng sự với tỷ lệ là
20 % [5]. Tỷ lệ NKĐTN trong nghiên cứu tại Bệnh viện Bạch Mai là 51,3 % [3],
cao hơn trong nghiên cứu của chúng tôi.
Mẫu nghiên cứu chúng
tôi có tỷ lệ bệnh lý đi kèm: tình trạng suy tim, TBMMN, NMCT cấp, tình trạng
sốc, suy thận mạn, tăng huyết áp lần lượt là 16 %; 37 %; 11 %; 7 %, 1 % và 28 %
(bảng 2). Mối liên quan giữa nhóm bệnh lý với NKĐTN trong nghiên cứu của chúng
tôi không có ý nghĩa thống kê. (p = 0,86) (bảng 5).
Các yếu tố nguy cơ
NKĐTN liên quan ống thông tiểu bao gồm: nữ giới, đái tháo đường, thời gian lưu
thông tiểu kéo dài, ... [6,7,8]. Mối liên quan giữa thời gian lưu ống thông
tiểu với NKĐTN trong nghiên cứu chúng tôi có ý nghĩa thống kê (p= 0,001) (bảng
6). Kết quả này, phù hợp với nghiên cứu tại Bệnh viện Bạch Mai [3].
Trong nghiên cứu của
chúng tôi có 22 bệnh nhân bị NKĐTN, trong đó 12 trường hợp do E.coli (54,5 %),
5 trường hợp do Enterococci (22,7 %), 4 trường hợp do Staphylococci (18,2 %) và
1 trường hợp do Proteus (4,6 %) (bảng 7). Tỷ lệ này phù hợp với y văn thế giới:
tác nhân gây NKĐTN chủ yếu là E.coli, sau đó là các chủng Enterococci,
Staphylococci, ptoteus,... [1,2,5].
Trong nghiên chúng tôi,
sự khác biệt về thời gian nằm viện của nhóm bệnh nhân NKĐTN (10,3 + 9,4
ngày) và nhóm bệnh nhân không NKĐTN (8,6 + 3,5
ngày) không có ý nghĩa thống kê (p = 0,20) (bảng 8).
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 100 bệnh
nhân đặt thông tiểu lưu, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ NKĐTN là 22%. Có mối liên
quan giữa NKĐTN với thời gian lưu ống thông tiểu (p = 0,001). Tác nhân gây
NKĐTN gồm E. Coli (54,5%), Enterococci (22,7 %), Staphylococci (18,2 %),
Proteus (4,55 %).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y Tế. Tài liệu đào tạo liên tục
kiễm soát nhiễm khuẩn cho nhân viên y tế tuyến cơ sở 2012, trang 1 - 5.
2. Lê Thị Anh Thư. Giáo trình kiễm soát
nhiễm khuẩn bệnh viện. NXB Y học. 2011, trang 159 - 166.
3. Nghiên cứu tình trạng nhiễm khuẩn tiết
niệu mắc phải ở người bệnh đặt xông tiểu tại một số ca lâm sàng tại Bệnh viện
Bạch Mai. Khotailieu.com_QQ18033.
4. Bộ Y tế. Điều dưỡng cơ bản I,
II. Nhà
xuất bản Y học. 2008.
5. Gould CV, Umscheid CA, Agarwal RK, et al.
Guideline for prevention of catheter-associated urinary tract infections 2009.
Infect Control Hosp Epidemiol 2010; 31:319. www.cdc.gov/nhsn/pdfs/pscManual/7pscCAUTIcurrent.pdf
(Accessed January 4, 2010).
6. Wald HL, Ma A, Bratzler DW, Kramer AM. Indwelling
urinary catheter use in the postoperative period: analysis of the national
surgical infection prevention project data. Arch Surg 2008; 143:551.
7. Kunin CM, McCormack RC. Prevention of
catheter-induced urinary-tract infections by sterile closed drainage. N Engl J
Med 1966; 274:1155.
8. Kass EH, Schneiderman LJ. Entry of bacteria into
the urinary tracts of patients with inlying catheters. N Engl J Med 1957;
256:556.
* Đọc thêm: