Phác đồ điều trị bệnh tim mạch năm 2018 (Phác đồ 83) Thiết lập hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể

Xem

 

Phác đồ 83

THIẾT LẬP HỆ THỐNG
TUẦN HOÀN NGOÀI CƠ THỂ

 

I. ĐỊNH NGHĨA

Tuần hoàn ngoài cơ thể là một kỹ thuật không sinh lý, cho phép thay thế toàn bộ hay một phần chức năng của tim và phổi để đảm bảo tưới máu và cung cấp dưỡng khí đến mô. Điều này giúp phẫu thuật viên làm việc trên một trái tim không đập và có một phẫu trường sạch do máu được đưa ra tuần hoàn nhân tạo bên ngoài để thấy rõ các sang thương, từ đó có những thao tác chính xác trong lúc sửa chữa các sang thương này.





Hình 1: Sơ đồ hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể.



II. HỒ SƠ BỆNH NHÂN

Đánh giá tình trạng bệnh nhân trước phẫu thuật và nhằm thiết lập hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể phù hợp. Dán tem mã vạch số hồ sơ.

- Hành chính: tên, tuổi, chiều cao, cân nặng, diện tích bề mặt cơ thể, chẩn đoán bệnh lý, tiền căn.

- Xét nghiệm tiền phẫu, siêu âm.

- Phương pháp phẫu thuật.

 

III. CHUẨN BỊ THIẾT BỊ VÀ DỤNG CỤ

1. Thiết bị tim phổi nhân tạo

a. Máy tuần hoàn ngoài cơ thể

b. Máy trao đổi thân nhiệt

c. Nệm nước

d. Bộ phận trộn khí (khí nén, oxy, khí mê servo)

e. Máy Cell saver

f. Bộ lọc và cô đặc máu (Hemoconcentrator)

g. Thiết bị điều chỉnh hút áp lực âm (VAVD)






Hình 2. Máy tuần hoàn ngoài cơ thể


2. Thiết bị theo dõi liên tục

Monitoring theo dõi mạch, điện tâm đồ, huyết áp động mạch xâm lấn, nhiệt độ bệnh nhân (Hình 3)

- BIS: theo dõi độ mê.

- NIRS: đo độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch não.

- SvO2: đo độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch trộn.

- Áp lực dội ngược động mạch có báo động.

- Cảm biến theo dõi mức máu trong bình chứa tĩnh mạch có báo động.





Hình 3. Màn hình theo dõi.





Hình 4. Các loại ống dẫn



3. Dụng cụ

+ Các loại ống dẫn: động mạch, tĩnh mạch, ống hút, đường truyền liệt tim (Hình 4).

+ Bộ phổi nhân tạo (oxygenator và reservoir).

+ Hệ thống dây dẫn kết nối.

 

4. Các loại dung dịch

a. Dung dịch mồi: Bicarbonate sodium, Voluven, Gelaíundin, Ringer, nước muối sinh lý 0,9%, mannitol, hồng cầu lắng, huyết tương tươi đông lạnh, albumin...

b. Thuốc: Kháng đông heparin, kháng sinh dự phòng (cefazolin), CaCl2, dung dịch liệt tim DBL...

 

IV. THIẾT LẬP HỆ THỐNG TUẦN HOÀN NGOÀI CƠ TH

a. Lắp hệ thống dây dẫn và bộ phổi nhân tạo lên máy tuần hoàn ngoài cơ thể: lựa chọn tùy theo cân nặng, lưu lượng tối đa của bệnh nhân.

b. Priming hệ thống tuần hoàn nhân tạo bằng các loại dung dịch mồi: lượng và loại dung dịch cho vào tùy theo bệnh lý, tuổi, cân nặng, HCT, yếu tố đông máu của bệnh nhân.

c. Kết nối hệ thống tuần hoàn trên máy tim phổi nhân tạo với hệ thống dây dẫn từ phẫu thuật viên.

i. Dây dẫn động tĩnh mạch.

ii. Dây hút máu phẫu trường.

iii. Dây hút máu tim trái.

iv. Dây dẫn hệ thống làm liệt tim.

v. Dây hút dịch không cần thiết ra ngoài qua hệ thống hút âm tường.

 

d. Kết nối đầy đủ hệ thống cảnh báo và theo dõi liên tục.

 

e. Kết nối hệ thống lọc rửa hồng cầu (máy Cell Saver) khi có chỉ định: tiên lượng mất máu nhiều trong phẫu thuật.

 

f. Đuổi sạch khí hoàn toàn hệ thống tuần hoàn nhân tạo, kể cả hệ thống đường truyền liệt tim.

 

g. Gắn kết bộ lọc và cô đặc máu vào hệ thống sau khi đã priming bộ lọc bằng dung dịch tinh thể (thường là nước muối sinh lý): thường sử dụng khi bệnh nhân trẻ nhỏ < 15 kg, bệnh nhân suy tim nặng, suy thận, tăng áp phổi nặng, phù phổi.

 

h. Kiểm tra các đường hút: phẫu trường, tim trái, hay hút vào hệ thống của máy Cell saver (nếu có).

 

i. Tiêm Heparin vào bệnh nhân (PTV hoặc gây mê thực hiện) và thử ACT trước khi đặt các loại ống dẫn vào bệnh nhân: liều 3mg/kg, ACT > 300”.

 

j. Đặt ống dẫn động mạch và tĩnh mạch. Lúc này được phép hút máu về bình chứa tĩnh mạch.

i. Lựa chọn ống dẫn: tùy theo lưu lượng tối đa cho mỗi bệnh nhân, kích thước động và tĩnh mạch.

ii. Kỹ thuật đặt:

1. Đặt ống dẫn động mạch: vị trí tại quai động mạch chủ lên, hay động mạch đùi hoặc động mạch cánh tay, dưới đòn... tùy thuộc vào bệnh lý phẫu thuật, số lượng là một ống dẫn, hiếm khi nhiều hơn.

 

2. Đặt ống dẫn tĩnh mạch: 2 ống dẫn tại tĩnh mạch chủ trên và tĩnh mạch chủ dưới hoặc 1 ống dẫn duy nhất 2 tầng...





Hình 5: Đặt ống dẫn động tĩnh mạch.


k. Kiểm tra lại toàn bộ hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể thật đầy đủ theo một danh sách có sẵn (check list) trước khi bắt đầu tuần hoàn ngoài cơ thể.

Chỉ bắt đầu tuần hoàn ngoài cơ thể khi ACT > 400”.

 

m. Bắt đầu tuần hoàn ngoài cơ thể: khi đạt lưu lượng tối đa như đã tính sẵn cho bệnh nhân (full flow), ngưng thở máy.

 

n. Thiết lập hệ thống liệt tim:

Kết nối và làm sạch khí đường truyền liệt tim.

Kẹp động mạch chủ và bơm dung dịch liệt tim theo kỹ thuật liệt tim bằng máu theo nhiệt độ bệnh nhân với công thức đã tính sẵn.

Kiểm soát áp lực bơm dung dịch liệt tim và khả năng liệt tim: áp lực không vượt quá lOOmmHg.

Nhắc lại sau mỗi 10 - 15-20 phút tùy theo nhiệt độ bệnh nhân (PTV yêu cầu) hoặc khi có dấu hiệu tim đập lại.

o. Tiến hành phẫu thuật sửa chữa bệnh lý.





Hình 6:
Sơ đồ làm liệt tim bằng máu ấm.



 * Bạn có thể Đọc thêm:






Phổ biến trong tuần

Tin mới