Khảo sát Rối loạn nhịp thất
Hàng năm có khoảng 200.000- 400.000 người đột tử, 80% có liên quan đến bệnh tim mạch trong đó đột tử do rối loạn nhịp tim chiếm khoảng 30-50%.
Để được tiến hành nghiên cứu khoa học nhóm Bác sĩ phải trình đề cương thông qua Hội đồng Khoa học kỹ thuật và đề cương phải được chấp nhận mới được tiến hành.
Khảo sát rối loạn nhịp thất ở người bệnh cấp cứu tại
Bệnh viện Tim Mạch An Giang
Điêu Thanh Hùng, Ngô Sĩ Ngọc, Trần Thị Thúy Phượng, Chau Sol Kunh
Khoa Tim mạch-Lão học Bệnh viện Tim Mạch An Giang.
ĐẶT VẤN ĐỀ.
Tại Mỹ, hàng năm có khoảng 200.000- 400.000 người đột tử, 80% có liên quan đến bệnh tim mạch trong đó đột tử do rối loạn nhịp tim chiếm khoảng 30-50%. (1).
Ở Việt Nam, tử vong có liên quan đến rối loạn nhịp thất tại Viện Tim TPHCM là 32,85%.(2).
Cơ chế phát sinh rối loạn nhịp thất sau nhồi máu cơ tim bao gồm: sự mất ổn định về điện học xảy ra ở ranh giới giữa vùng sẹo sau nhồi máu cơ tim và vùng cơ tim bình thường, mất thăng bằng hệ thần kinh tự động, những thay đổi điện học của tổ chức, sự hình thành tổ chức của xơ sẹo, mất liên kết giữa các tế bào với với sự xuất hiện của các block một chiều và dẫn truyền chậm
Theo như nghiên cứu của Francsis, ngoại tâm thu thất nhịp đôi, đa dạng chiếm khoảng 71- 95% bệnh nhân suy tim và 28- 80 % bệnh nhân suy tim có cơn nhịp nhanh thất không bền vững ( 3). Rối loạn nhjp thất không có triệu chứng và có triệu chứng là một biến chứng thường xuyên và đây cũng là yếu tố tiên lượng đột tử do tim trên bệnh nhân suy tim.
TBMMN cũng thường gây ra những bất thường trên điện tim mà không liên quan đến bệnh tim mạch trước đó (4). Bệnh nhân TBMMN đặc biệt là bệnh nhân xuất huyết khoang dưới nhện có nguy cơ cao bị các rối loạn nhịp thất như nhanh thất, rung thất, xoắn đỉnh nhất là trên bệnh nhân có QT kéo dài trên ECG.(5)
Rối loạn nhịp thất cũng thường gặp trên những bệnh nhân có rối loạn điện giải do sự mất cân bằng trong hoạt động điện sinh lý của tế bào cơ tim, nhất là đối với các ion kali và magie.(6)
Việc phát hiện sớm cũng như xử trí đúng sẽ giúp hạn chế biến chứng và tử vong trên bệnh nhân rối loạn nhịp thất. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
- Đánh giá tỷ lệ xuất hiện rối loạn nhịp thất trên một số bệnh cấp cứu thường gặp (Nhồi máu cơ tim cấp, suy tim, nhồi máu cơ tim cũ, rối loạn điện giải, bệnh tai biến mạch máu não ) tại BV TM AG
- Đánh giá tỷ lệ điều trị thành công rối loạn nhịp thất của các phương pháp điều trị tại BV TM AG.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
Đối tượng:
Tất cả người bệnh nhập viện có biểu hiện rối loạn nhịp thất ghi nhận trên ECG 12 chuyển đạo hoặc Holter ECG 24h.
Phương pháp tiến hành nghiên cứu :
Tất cả người bệnh được đưa vào nghiên cứu đều khám lâm sàng; thực hiện ECG 12 chuyển đạo lúc mới vào viện, lúc phát hiện rối loạn nhịp và sau khi xóa rối loạn nhịp thất; mắc holter ECG 24h; mắc monitor theo dõi suốt quá trình điều trị rối loạn nhịp; thực hiện các cận lâm sàng cần thiết khác để chẩn đoán và theo dõi cho từng bệnh nhân.
Các biến số :
1. Tuổi, giới, BMI
2. Dấu hiệu sinh tồn lúc nhập viện.
3. Đường huyết, ion đồ, lipid máu, acid uric, hs- troponinT, NT- proBNP
4. Các rối loạn nhịp thất ghi nhận trên ECG 12 chuyển đạo ngoại biên, Hoter ECG 24h.
5. Kết quả X quang tim phổi thẳng, Siêu âm tim, Ct- scan sọ não
6. Phương pháp xóa cơn và thời gian ra cơn rối loạn nhịp thất.
Phương pháp thống kê
Phân tích thống kê bằng phần mềm SPSS 16.0 for Windows. Các biến liên tục được trình bày dưới dạng: trung bình ± độ lệch chuẩn. Các biến định tính được trình bày dưới dạng tỷ lệ . So sánh các tỷ lệ bằng bằng phép kiểm Chi bình phương. So sánh giá trị trung bình bằng phép kiểm t. Ngưỡng có ý nghĩa thông kê của phép kiểm là p (2 đuôi) < 0,05.
BẢNG THU THẬP SỐ LIỆU.
Bệnh nhân:
Giới: Nam , Nữ.
Tuổi:…………
Vào viện lúc:…..giờ..….ngày / / 2014
Số vào viện:………………
Dấu hiệu sinh tồn lúc vào viện:
M = l/p
HA = mmHg
NT = l/p
T = oC
BMI =
· Các cận lâm sàng đã có:
- Siêu âm tim:……………………………………………………………..
- X- quang tim phổi thẳng:…………………………………………………
- Ct-scan sọ não:…………………………………………………………
*Ionđồ: Na+= mmol/l. K+ = mmol/l. Cl+ = mmo/l.
Mg+ = mmol/l. Ca+ = mmol/l
*Lipid máu:
Trigycerid = mmol/l. LDH- Cholesterol mmol/l
Cholesterol TP = mmol/l. HDH- Cholesterol mmol/l
*Uric máu: = mmo/l.
*Hs – troponin t= pg/l.
*NT-Pro BNP= ng/l.
Rung thất
|
Nhanh thất
|
Xoắn đỉnh
|
Ngoại tâm thu thất
| |||||||
Dày
|
Trung bình
|
thưa
|
Kiểu NTTT
|
Số ổ NTTT
| ||||||
Dạng rối loạn nhịp thất trên ECG 12 chuyển đạo ngoại biên
|
Lúc mới vào viện
| |||||||||
Sau 6h
| ||||||||||
Sau 12h
| ||||||||||
Sau 24h
| ||||||||||
Dạng rối loạn nhịp thất trên Holter ECG 24h
| ||||||||||
Dạng rối loạn nhịp thất
|
Phương pháp xóa rối loạn nhịp thất
| ||||||
Sốc điện ( J )
|
Lidocain
|
Aminodarone
|
Khác
| ||||
1 pha
|
2 pha
|
Liều khởi đấu
|
Liều tối đa
|
Liều tấn công
|
Liều duy trì
| ||
Rung thất
| |||||||
Nhanh thất
| |||||||
Ngoại tâm thu thất
| |||||||
Xoắn đỉnh
|
Rung thất
|
Nhanh thất
|
Ngoại tâm thu thất
|
Xoắn đỉnh
| |
Thời gian ra cơn
| ||||
Thời gian bị lại
|
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1/ Crawford MH, Bernstein SJ , Deedwania PC et al. ACC/AHA guidelines for Ambulatory Electrocardiography. A report of the American College of Cardiology/ American Heart Association Task Force on Practice Guidelines ( Committee to revise the Guidelines for Ambulatory Electrocardiography ). Developed in collaboration winh the North American Society for Pacing an Electrophysiology. Journal of the American College of Cardiology 1999,35
2/ Phạm Thái Giang. Nghiên cứu rối loạn nhịp tim. Luận văn tiến sỹ Y học. Viện nghiên cứu Khao học Y Dược Lâm sàng 108.2011
4/ Claire. E . Sommargren ( 2002). Electrocardiographic adnormalities in patiebts with subarachnoid haemorrhage American Joundal of erictical care, Junuarg 2002 Volume 11. No.1
5/ Lê Thị Cẩm Dung ( 2005). Biểu hiện tim mạch của sang thương thần kinh cấp. Thần kinh học và bệnh nội khoa tổng quát nhà xuất bản Y học trang 73- 91.
6/ Sinh lý hệ tim mạch, Sinh lý học y khoa tập I, Trường Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh Bộ môn sinh lý nhà xuất bản Y học năm 2005.