Thuốc Anastrozole điều trị Ung thư vú có thụ cảm thể với hormon dương tính ở phụ nữ đã mãn kinh
Ung thư vú không còn xa lạ với cuộc sống chúng ta, thường gặp nhiều hơn với nữ giới, nam giới cũng có nhưng ít hơn rất nhiều. Bệnh ung thư vú nếu phát hiện trong giai đioạn sớm có thể chữa trị hoàn toàn không để lại di căn. Triệu chứng đầu tiên trong ung thư vú là đau ngực kiểu đau không theo quy luật đau âm ỉ cần cảnh giác với đau ngực dữ dội hoặc nóng rát liên tuc cần phải đến các cơ sở y tế khám ngay.
Thông tin thuốc Anastrozole được một nghiên cứu trình bày tại SABCS 2019, sử dụng thuốc thuốc ức chế Aromatase anastrozole điều trị dự phòng 5 năm làm giảm tỷ lệ ung thư vú ở những phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh cao và ngay cả sau khi ngừng thuốc.
Thông tin thuốc Anastrozole được một nghiên cứu trình bày tại SABCS 2019, sử dụng thuốc thuốc ức chế Aromatase anastrozole điều trị dự phòng 5 năm làm giảm tỷ lệ ung thư vú ở những phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh cao và ngay cả sau khi ngừng thuốc.
Thuốc Anastrozole điều trị Ung thư vú có thụ cảm thể với hormon dương tính ở phụ nữ đã mãn kinh |
Thông tin cơ bản về thuốc Anastrozole
Nhóm Dược lý: Miễn dịch
Tên biệt dược: Anastrol;
Anazo; Arezol; Arimidex; Femizet; Victans.
Dạng bào chế: Viên nén bao phim 1 mg.
Thành phần: Anastrozo
Dược lực học
Sau
khi uống Anastrozol được hấp thu rất nhanh và hầu như hoàn toàn ở ống tiêu hóa.
Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt trong vòng 2 giờ. Nồng độ thuốc trong huyết
tương ổn định sau khoảng 7 ngày nếu uống ngày 1 lần và nồng độ ở giai đoạn ổn
định cao hơn 3 - 4 lần nồng độ đạt được sau khi uống liều 1 lần. Thức ăn không
ảnh hưởng lên hấp thu thuốc. Khoảng 40% thuốc gắn vào protein huyết tương.
Anastrozol được khử alkyl, hydroxyl hóa và liên hợp glucuronic mạnh ở gan (85%);
ở thận chỉ vào khoảng 11%. 83 - 85% thuốc được đào thải qua nước tiểu và phân.
Sau 72 giờ, khoảng 10% liều uống vào được đào thải qua nước tiểu dưới dạng
không thay đổi, 60% là dưới dạng các chất chuyển hóa.
Chất
chuyển hóa chính có trong huyết tương và nước tiểu là triazol không có tác dụng
ức chế aromatase. Nửa đời đào thải cuối cùng vào khoảng 40 - 50 giờ.
Với
liều 1 - 20 mg, dược động học của anastrozol là tuyến tính và không bị thay đổi
khi dùng lặp đi lặp lại. Dược động học của thuốc không khác nhau ở người phụ nữ
mãn kinh bị ung thư và ở người không bị ung thư, ở người dưới 50 tuổi và ở
người trên 80 tuổi.
Anastrozol
được sử dụng để điều trị ung thư vú tiến triển hoặc phát triển tại chỗ ở phụ nữ
đã mãn kinh. Thuốc còn được dùng để bổ trợ phẫu thuật có kèm hoặc không kèm xạ
trị và/hoặc hóa trị liệu ung thư vú giai đoạn sớm ở phụ nữ đã mãn kinh. Các
nghiên cứu cho thấy bệnh nhân bị ung thư vú được điều trị bằng Anastrozol có
khả năng sống sót không bị tái phát tăng lên hơn, thời gian xuất hiện tái phát
lâu hơn, ung thư sang vú bên kia ít hơn so với bệnh nhân được điều trị bằng thuốc
Tamoxifen.
Thuốc Anastrozol
chỉ được dùng dưới sự kiểm soát của thầy thuốc có kinh nghiệm sử dụng thuốc
chống ung thư.
Tác dụng:
Anastrozol
là dẫn chất benzyltriazol, không phải steroid, có tác dụng ức chế mạnh và chọn
lọc enzym aromatase (estrogen synthetase) là enzym chuyển các androgen (chủ yếu
là androstenedion và testosteron) của tuyến thượng thận thành estron và
estradiol ở mô ngoại vi (mô mỡ, cơ, gan). Anastrozol gắn vào hem của cytochrom
P450 của enzym, ức chế sự tổng hợp estrogen ở mọi mô nên làm giảm nồng độ huyết
thanh của các estrogen (estron, estradiol và estron sulphat). Anastrozol và
aminoglutethimid có tác dụng dược lý giống nhau nhưng anastrozol có tác dụng
mạnh hơn và chọn lọc hơn nếu tính theo mol. Anastrozol không ảnh hưởng lên sự
tổng hợp các corticoid thượng thận, aldosteron và hormon giáp do đó không cần
kết hợp với trị liệu bằng corticosteroid. Vì estrogen tác động như một yếu tố
tăng trưởng đối với tế bào ung thư vú phụ thuộc hormon estrogen nên làm giảm
nồng độ estrogen ở huyết thanh và u bằng anastrozol có thể ức chế u phát triển
và làm chậm tiến trình bệnh. Anastrozol không có bất cứ hoạt tính progesteron,
androgen hoặc estrogen nào.
Chỉ định:
Ung
thư vú có thụ cảm thể với hormon dương tính ở phụ nữ đã mãn kinh: Để điều trị
bổ trợ giai đoạn sớm cùng phẫu thuật (có kèm hoặc không kèm xạ trị và/hoặc hóa
trị liệu) hoặc để điều trị giai đoạn muộn.
Chống chỉ định:
Mang
thai.
Đang
cho con bú.
Phụ nữ
tiền mãn kinh vì chưa rõ an toàn và hiệu quả ở những người này.
Quá
mẫn với anastrozol hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng lúc dùng:
Người
bị suy gan, suy thận: Nhà sản xuất khuyến cáo không cần phải điều chỉnh liều ở
người bị suy gan nhẹ tới vừa; tuy vậy, khoảng 85% anastrozol thải trừ qua
chuyển hóa ở gan nên phải giám sát cẩn thận các ADR ở các bệnh nhân này. Tuy
chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân bị suy gan nặng, ở Vương quốc Anh chống chỉ
định dùng cho người bị suy gan vừa tới nặng. Với người bị suy thận nặng (độ
thanh thải creatinin < 20 ml/phút): ở châu Âu, chống chỉ định dùng
anastrozol; ở Hoa kỳ thì không điều chỉnh liều ở bệnh nhân bị suy thận.
Người
có có lipid huyết cao (thuốc làm tăng nồng độ cholesterol toàn phần và LDL).
Tác dụng của anastrozol lên chuyển hóa lipid chưa được xác định. Tuy nhiên,
phải giám sát nồng độ lipoprotein huyết thanh ở bệnh nhân dùng anastrozol lâu
dài, nhất là khi người bệnh mắc bệnh mạch vành hoặc có nhiều nguy cơ mắc bệnh
tim mạch.
Người
có tiền sử mắc thiếu máu cơ tim.
Người
bị loãng xương. Vì anastrozol làm giảm nồng độ estrogen trong máu nên có thể
làm giảm mật độ chất khoáng ở xương. Do đó, trước và trong khi điều trị kéo dài
phải giám sát mật độ khoáng của xương và khuyên bệnh nhân thay đổi lối sống.
Có thai và cho con bú:
Chưa
rõ thuốc có qua nhau thai hay không. Anastrozol có thể gây độc cho thai; tuy
nhiên trong một số trường hợp cụ thể (tính mạng bị đe dọa, không dùng được các
thuốc khác hoặc thuốc khác không có tác dụng) có thể phải dùng mặc dù có nguy
cơ cho thai. Phải thông báo cho bệnh nhân mang thai hoặc mang thai trong thời
gian trị liệu biết các nguy cơ đối với thai do thuốc.
Chưa
rõ thuốc có được bài tiết qua sữa hay không. Cần thận trọng khi dùng ở người
cho con bú. Ở châu Âu chống chỉ định dùng anastrozol cho người đang cho con bú.
Tương tác thuốc:
Không
dùng đồng thời anastrozol và các thuốc tác động chọn lọc lên thụ thể estrogen
(tamoxifen, raloxifen).
Không
dùng đồng thời anastrozol và estrogen vì làm giảm tác dụng của anastrozol.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Thường gặp, tỷ lệ ADR > 10/100
Tim -
mạch: Giãn mạch, huyết áp hạ, cơn đau thắt ngực (ở người mắc thiếu máu cơ tim
trước đó), thiếu máu cơ tim (ở người mắc thiếu máu cơ tim trước đó).
Thần
kinh: Thay đổi tính khí, mệt mỏi, đau, nhức đầu, trầm cảm.
Da:
Nổi mẩn.
Nội
tiết - chuyển hóa: Cơn bốc hỏa.
Tiêu
hóa: Buồn nôn, nôn.
Cơ -
xương: Nhược cơ, viêm khớp, đau khớp, đau lưng, nhức xương, loãng xương.
Hô
hấp: Viêm họng, ho tăng.
Ít gặp, 1/100 < ADR < 10/100
Tuần
hoàn: Phù ngoại biên, đau ngực, thiếu máu cơ tim, tắc tĩnh mạch, thiếu máu não,
đau thắt ngực.
Tthần
kinh trung ương: Mất ngủ, chóng mặt, lo âu, lú lẫn, bồn chồn, mất ngủ, ngủ gà,
ngủ vùi.
Da:
Rụng tóc, ngứa.
Nội
tiết - chuyển hóa: Táo bón, đau bụng, ỉa chảy, chán ăn, khô miệng, khó tiêu,
tăng cân, giảm cân.
Tiết
niệu - sinh dục: Nhiễm khuẩn đường niệu, viêm âm hộ âm đạo, đau vùng chậu, chảy
máu âm đạo, tăng tiết dịch âm đạo, khô âm đạo, khí hư.
Huyết
học: Thiếu máu, giảm bạch cầu.
Gan:
Tăng enzym gan, tăng phosphatase kiềm, tăng gamma GT.
Tại
chỗ: Viêm tắc tĩnh mạch.
Cơ -
xương: Gãy xương, thoái khớp, loạn cảm, đau khớp, đau cơ, tăng trương lực.
Mắt:
Đục nhân mắt.
Hô
hấp: Khó thở, viêm xoang, viêm phế quản, viêm mũi.
Khác:
Phù bạch huyết, nhiễm khuẩn, hội chứng cúm, tăng tiết mồ hôi, phản ứng ở khối u
(khối u to lên đột ngột và gây đau, nổi mẩn, đau nhức xương, calci huyết tăng,
nồng độ các chất chỉ điểm khối u tăng).
Hiếm gặp ADR <1%
Phản
vệ, phù mạch, tai biến mạch máu não, thiếu mãu não, nhồi máu não, ung thư nội
mạc tử cung, hồng ban đa dạng, đau khớp, cứng khớp, thiếu máu cơ tim, tắc động
mạch phổi, tắc tĩnh mạch võng mạc, hội chứng Stevens Johnson, mày đay.
Chú ý:
Dùng anastrozol có nguy cơ bị những tác dụng phụ về xương - khớp (viêm khớp,
thoái khớp, đau khớp, gãy xương) nhiều hơn dùng Tamoxifen.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Các
ADR của anastrozol thường nhẹ nên ít khi phải ngừng thuốc. Để phòng và giảm
thiểu tác dụng phụ, bệnh nhân dùng anastrozol cần thay đổi lối sống (ví dụ; vận
động, nâng tạ, không hút thuốc lá, kiêng rượu...); bổ sung calci, vitamin D
trong khẩu phần hàng ngày. Trước và trong quá trình điều trị bằng anastrozol
cần đo mật độ xương và nếu có loãng xương thì cần điều trị.
Điều
trị loãng xương bằng bisphosphonat uống.
Điều
trị sớm các ADR của thuốc nếu có biểu hiện.
Liều lượng và cách dùng:
Uống vào một giờ nhất định trong ngày.
Có thể uống thuốc lúc đói hoặc lúc no.
Điều trị ung thư vú giai đoạn sớm
Điều trị hỗ trợ:
Anastrozol được sử dụng một mình hoặc như biện pháp hỗ trợ cho
phẫu thuật (có hoặc không xạ trị liệu và/hoặc hóa trị liệu). Anastrozol có thể
dùng ngay từ đầu thay thế cho thuốc Tamoxifen trong trường hợp bệnh nhân không
dùng được Tamoxifen do nguy cơ bị độc tính của Tamoxifen (ví dụ: bị tắc mạch,
chảy máu âm đạo kéo dài...). Nghiên cứu lâm sàng cho thấy anastrozol có thể có
tác dụng tốt hơn Tamoxifen.
Liều thường dùng là 1 mg/lần, ngày 1 lần. Thời gian dùng thuốc hỗ
trợ (căn cứ trên thử nghiệm lâm sàng) là 5 năm.
Điều trị hỗ trợ kéo dài
Khuyên sau 5 năm dùng Tamoxifen nên tiếp tục dùng anastrozol trong
2,5 năm nữa. Liều thường dùng là 1 mg/lần; ngày 1 lần.
Điều trị ung thư vú giai đoạn muộn
Anastrozol được lựa chọn điều trị hàng đầu ung thư vú tiến triển
còn khu trú hoặc có di căn có thụ cảm thể hormon dương tính hoặc thụ cảm thể
hormon chưa biết rõ ở phụ nữ đã mãn kinh. Liều thường dùng là 1 mg/lần, ngày 1
lần.
Tiếp theo Anastrozol được sử dụng để điều trị ung thư vú vẫn tiến
triển ở phụ nữ đã mãn kinh sau khi dùng Tamoxifen. Mục đích của trị liệu là kéo
dài và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân ở giai đoạn cuối. Liều
thường dùng là 1 mg/lần, ngày 1 lần.
Suy gan nhẹ và vừa: Không cần thiết phải điều chỉnh liều nhưng cần
theo dõi các tác dụng phụ. Chưa có dữ liệu trên người bị suy gan nặng.
Suy thận: Không cần thiết phải điều chỉnh liều.
Quá
liều:
Không có thuốc đặc trị quá liều anastrozol.
Nếu quá liều cần điều trị triệu chứng, chăm sóc nâng cao thể
trạng, theo dõi thường xuyên các dấu hiệu sinh tồn.
Gây nôn nếu bệnh nhân tỉnh táo.
Lọc máu có thể có tác dụng vì thuốc ít gắn vào protein huyết
tương.
Bảo
quản:
Để xa tầm tay trẻ em.
Nơi khô mát, tránh ẩm và ánh sáng, nhiệt độ 20 - 250C .