Danh mục 30 nhóm thuốc phải kê đơn và bán thuốc theo đơn
Công văn số 1517/BYT-KCB Hướng dẫn thực hiện Quy chế kê đơn thuốc
trong điều trị ngoại trú triển khai thực hiện Quyết định số
04/2008/QĐ-BYT ngày 01 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y đã ban hành Danh mục 30 nhóm thuốc phải kê đơn và bán
thuốc theo đơn.
BỘ Y TẾ
------- |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------- |
Số: 1517/BYT-KCB
V/v Hướng dẫn thực hiện Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú. |
Hà Nội, ngày 06 tháng 3 năm 2008
|
Kính
gửi:
|
- Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành
phố trực thuộc TW
- Giám đốc bệnh viện, viện trực thuộc Bộ - Thủ trưởng Y tế ngành |
Để thực hiện Quyết định số 04/2008/QĐ-BYT ngày 01
tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế kê đơn thuốc
trong điều trị ngoại trú, Bộ Y tế yêu cầu:
I. Giám đốc Sở Y tế tỉnh thành phố trực thuộc
trung ương, Giám đốc bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ, Thủ trưởng Y
tế ngành tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung của Quy chế kê
đơn thuốc trong điều trị ngoại trú cho toàn bộ các cơ sở khám, chữa bệnh và các
nhà thuốc.
II. Danh mục thuốc phải kê đơn và bán theo đơn tạm
thời quy định như sau:
1. Thuốc gây nghiện;
2. Thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm
thuốc;
3. Thuốc gây mê;
4. Thuốc giảm đau, chống viêm không steroid trừ acetylsalicylic
acid (Aspirin) và paracetamol;
5. Thuốc điều trị bệnh Gút;
6. Thuốc cấp cứu và chống độc;
7. Thuốc điều trị giun chỉ, sán lá;
8. Thuốc kháng sinh;
9. Thuốc điều trị virút;
10. Thuốc điều trị nấm;
11. Thuốc điều trị lao;
12. Thuốc điều trị sốt rét;
13. Thuốc điều trị đau nửa đầu (Migraine);
14. Thuốc điều trị ung thư và tác động vào hệ
thống miễn dịch;
15. Thuốc điều trị parkinson;
16. Thuốc tác động lên quá trình đông máu;
17. Máu, chế phẩm máu, dung dịch cao phân tử;
18. Nhóm thuốc tim mạch: thuốc điều trị bệnh mạch
vành, thuốc chống loạn nhịp, thuốc điều trị tăng huyết áp, thuốc điều trị hạ
huyết áp, thuốc điều trị suy tim, thuốc chống huyết khối, thuốc hạ lipid máu;
19. Thuốc dùng
cho chẩn đoán;
20. Thuốc lợi
tiểu;
21. Thuốc chống
loét dạ dày: thuốc kháng histamin H2, thuốc ức chế bơm proton;
22. Hoc môn
(corticoide, insulin và nhóm hạ đường huyết, …) và nội tiết tố (trừ
thuốc tránh thai);
23. Huyết thanh
và globulin miễn dịch;
24. Thuốc giãn
cơ và tăng trương lực cơ;
25. Thuốc làm
co, dãn đồng tử và giảm nhãn áp;
26. Thuốc thúc
đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non;
27. Thuốc điều
trị hen;
28. Sinh phẩm
dùng chữa bệnh (trừ men tiêu hoá)
29. Thuốc điều
trị rối loạn cương;
30. Dung dịch
truyền tĩnh mạch.
III. Giám đốc
Sở Y tế tỉnh thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc bệnh viện, viện có
giường bệnh trực thuộc Bộ, Thủ trưởng Y tế ngành tổ chức thanh tra, kiểm tra
giám sát việc thực hiện Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú và báo
cáo về Bộ Y tế (Cục Quản lý khám, chữa bệnh).
Nơi nhận: - Như trên; - Thứ trưởng Nguyễn Thị Xuyên, để báo cáo - Hiệu trưởng trường đào tạo cán bộ Y tế - Cục Quản lý dược - Thanh tra Bộ - Lưu: VT, KCB. |
TL.
BỘ TRƯỞNG
CỤC TRƯỞNG CỤC QUẢN LÝ KHÁM, CHỮA BỆNH Lý Ngọc Kính |
** Cám ơn bạn đã đọc bài viết!