Thuốc Kháng sinh Basultam 2g (Sulbactam/Cefoperazon)
Thuốc Kháng sinh Basultam 2g (Sulbactam/Cefoperazon)
Tình hình
sử dụng kháng sinh khá phức tạp do tình trạng bệnh diễn biến khó lường, hiện
tượng kháng kháng sinh ngày càng gia tăng. Vì vậy, việc sử dụng kháng sinh phải được các bác sĩ kê đơn, không nên tự ý sử dụng kháng sinh có thể gây lờn thuốc. Đặc biệt, với thuốc Kháng sinh Basultam 2g (Sulbactam/Cefoperazon) không khuyến cáo sử dụng tại nhà.
Hôm nay, mình xin cung cấp thông tin thuốc Kháng sinh Basultam đầy đủ theo khuyến cáo của nhà sản xuất, giúp chúng ta tiện truy cập thông tin thuốc điều trị.
Hôm nay, mình xin cung cấp thông tin thuốc Kháng sinh Basultam đầy đủ theo khuyến cáo của nhà sản xuất, giúp chúng ta tiện truy cập thông tin thuốc điều trị.
Thuốc Kháng sinh Basultam 2g (Sulbactam/Cefoperazon) |
THÀNH PHẦN
Hoạt chất: Mỗi lọ chứa hỗn hợp vô khuẩn Cefoperazon
1 g (dưới dạng Cefoperazon natri) và Sulbactam 1 g (dưới dạng Sulbactam natri).
Mỗi gram
Cefoperazon natri chứa 34 mg natri (1,5 mEq) và mỗi gram Sulbactam natri chứa
92 mg natri (4 mEq). Mỗi lọ bột pha tiêm BASULTAM chứa 126 mg natri.
Tá dược: Không có.
Thành phần
kháng khuẩn của sulbactam/cefoperazon là cefoperazon, một kháng sinh cephalosporin
thế hệ 3, phổ rộng, có tác động chống lại các vi sinh vật nhạy cảm ở giai đoạn
nhân lên bằng cách ức chế sự tông hợp mucopeptid vách tế bào. Sulbactam không
có tác động kháng khuẩn hữu ích ngoại trừ trên Neisseriaceae spp và Acinetobacter
spp. Tuy nhiên, nghiên cứu sinh hoá với các hệ thống ngoài tế bào vi khuẩn cho
thấy sulbactam là một chất ức chế không hồi phục trên đa số các men beta
lactamase quan trọng do các vi khuẩn kháng thuốc
beta-lactam sinh ra.
Khả năng
của sulbactam giúp ngăn cản các vi khuẩn kháng thuốc phá huỷ các penicillin và cephalosporin
đã được xác định qua các nghiên cứu trên vi khuẩn dùng các dòng kháng thuốc,
cho thấy sulbactam có khả năng cộng hưởng rõ rệt với các penicillin và cephalosporin.
Vì sulbactam có thể gắn kết với một số protein gắn kết của penicillin nên các
dòng vi khuẩn nhạy cảm cũng trở nên nhạy cảm hơn đối với cefoperazon/sulbactam hơn
là với cefoperazon đơn thuần.
Phối hơp sulbactam
và cefoperazon có hoạt tính chống lại tất cả các vi khuẩn nhạy cảm với cefoperazon.
Hơn nữa phối hợp này mang lại tác dụng cộng hưởng (nồng độ ức chế tối thiểu
được giảm đến 4 lần so với nồng độ ức chế tối thiểu của thuốc mỗi thành phần)
chống lại nhiều loại vi khuẩn như: Haemophilus influenza, Bacteroides species,
Staphylococcus species, Acinetobacter calcoatỉcus, Enterobacter aero genes,
Escherichia coli, Proteus mirabilis, Klebsiella pneumonia, Morganella morganii,
Citrobacter freundii, Enterobacter cloacae, Citrobacter diversus.
In vitro cefoperazon/sulbactam có hoat
tính chống lại các chủng vi khuẩn sau:
Vi khuẩn Gram
dương: Staphylococcus aureus, bao gồm dòng sinh men và không sinh men
penicillinase, Staphylococcus epidermis, Streptococcus pneumoniae,
Streptococcus pyogenes (beta-hemolytic streptococci nhóm A), Streptococcus
agalactiae (beta-hemolytic streptococci nhóm B), những dòng beta- hemolytic
streptococci khác, nhiêu dòng Streptococcus faecalis (enteroccocus).
Vi khuẩn Gram âm: Escherichia coll, Klebsiella species,
Enterobacter species, Citrobacter species, Haemophilus influenza, Proteus mỉrabỉỉỉs, Proteus vulgaris, Morganella morganii,
Providencia rettgeri, Providencia species, Serratia species (gồm cả Serratia
marcescens), Salmonella
và Shigella species, Pseudomonas aeruginosa và các Pseudomonas
spp. khác, Acinetobacter calcoaceticus, Neisseria
gonorrhoeae, Neisseria meningitides, Bordetellapertussis, Yersinia enterocolỉtỉca.
Vi khuẩn yếm khí: Trực khuẩn Gram âm (bao gồm cả Bacteroides fragilis, các Bacteroides
spp. khác và Fusobacterium
spp).
Cầu khuẩn gram dương và gram
âm (gồm cả Peptococcus, Peptostreptococcus và Veillonella)
Trực khuẩn
Gram dương (gồm cả Clostridium, Eubacterium và Lactobacillus spp).
Bảng ranh giới xác định độ nhạy cảm của cefoperazon/sulbactam
Độ nhạy cảm
|
Nồng độ ức chế tối thiểu
MIC (pg/ml tính theo nồng độ cefoperazon)
|
Kích thước (mm) vùng đĩa
kháng sinh (Kirby Bauer)
|
Nhạy cảm
|
<16
|
>21
|
Trung gian
|
17-63
|
16-21
|
Kháng
|
>64
|
< 15
|
Để xác
định MIC, pha loãng dần sulbactam/cefoperazon
theo tỉ lệ 1 cefoperazon/ 1 sulbactam với
phương pháp thạch hay canh cấy, khuyến cáo dùng đĩa kháng sinh có 30 µg sulbactam và 75 µg cefoperazon.
Nếu phòng xét nghiệm cho kết quả
"nhạy cảm" tức là vi khuẩn gây bệnh rất có thể đáp ứng với cefoperazon/sulbactam. Nếu kết quả là "kháng", vi
khuẩn có lẽ sẽ không đáp ứng. Kết quả "trung gian" gợi ý rằng vi
khuẩn sẽ nhạy cảm với sulbactam/cefoperazon
nếu liều cao hơn
được sử dụng hay nếu tình trạng nhiễm khuẩn chỉ
khu trú ở phần mô hay dịch cơ thể có thể đạt được nồng độ kháng sinh cao.
Các giới
hạn khi làm test kiểm chứng trên đĩa 30 µg sulbactam và 75 µg cefoperazon
Dòng kiểm chứng
|
Kích thước vùng đĩa (mm)
|
Acinetobacter spp. (ATCC 43498)
|
26-32
|
Pseudomonas aeruginosa (ATCC
27853)
|
22-28
|
Escherichia coli
(ATCC 25922)
|
27-33
|
Staphylococcus aureus (ATCC
25923)
|
23-30
|
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Khoảng 84%
sulbactam và 25% cefoperazon trong phối họp sulbactam/cefoperazon sử dụng là được
thải trừ qua đường thận. Phần lớn lượng cefoperazon còn lại được thải trừ qua
mật. Sau khi tiêm 2g sulbactam/cefoperazon, thời gian bán hủy trung bình của sulbactam
là 1 giờ trong khi của cefoperazon là 1,7 giờ. Nồng độ thuốc trong huyết thanh
tỉ lệ với liều dùng. Các giá trị này cũng tương tự như các giá trị đã được biết
của riêng từng chất khi dùng đơn độc.
Nồng độ
đỉnh trung bình trong huyết thanh sau khi dùng 2g sulbactam/cefoperazon (lg sulbactam/
lg cefoperazon) tiêm tĩnh mạch sau 5 phút là 130,2 µg/ml cho sulbactam và 236,8
µg/ml cho cefoperazon. Điều này chứng tỏ sulbactam có thể tích phân phối cao
hơn (18,0-21,61) so với thể tích phân phối cefoperazon (10,2-11,0). Sau khi
tiêm bắp 1,5g sulbactam/cefoperazon (0,5g sulbactam/ lg cefoperazon), nồng độ
đỉnh trong huyết thanh của sulbactam và cefoperazon đạt được sau 15 phút - 2 giờ. Nồng độ đỉnh trung bình trong
huyết thanh là 19,0 µg/ml cho sulbactam và 64,2 µg/ml cho cefoperazon. Cả sulbactam
và cefoperazon phân bố tốt vào nhiều mô và dịch cơ thể bao gồm cả dịch mật, túi
mật, da, ruột thừa, vòi trứng, buồng trứng, tử cung và các nơi khác.
Không có
bằng chứng về tương tác dược động học thuốc giữa sulbactam và cefoperazon khi
được sử dụng dưới dạng phối hợp sulbactam/cefoperazon.
Sau khi
dùng đa liều, không có thay đổi đáng kể về dược động học đối với cả 2 thành
phần của sulbactam/cefoperazon và không thấy có tích tụ thuôc khi cho dùng mỗi
8-12 giờ.
Sử dụng ở bệnh nhân suy gan
Cefoperazon
thải trừ chủ yếu qua dịch mật, do đó bệnh nhân bị bệnh gan có hoặc không có tắc
mật, thời gian bán hủy trong huyết thanh của cefoperazon kéo dài và thải trừ qua
nước tiểu tăng, ngay cả những bệnh nhân bị bệnh gan nặng, nồng độ điều trị của cefoperazon
cũng đạt được trong dịch mật và thời gian bán hủy chỉ tăng 2 tới 4 lần.
Sử dụng ở bệnh nhân suy thận
Bệnh nhân
suy thận khi cho dùng sulbactam/cefoperazon, độ thanh thải sulbactam tương quan
rõ với độ thanh thải creatinin. Bệnh nhân suy chức năng thận hoàn toàn cho thấy
có thời gian bán hủy sulbactam kéo dài rõ rệt (6,9 - 9,7 giờ trong các nghiên
cứu riêng biệt). Thẩm phân làm thay đổi đáng kể thời gian bán huỷ, độ thanh
thải toàn thân và thể tích phân phối sulbactam. Không có thay đổi đáng kể về
dược động học của cefoperazon ở các bệnh nhân suy thận.
Sử dụng ở người cao tuổi
Dược động
học của sulbactam/cefoperazon đã được nghiên cứu trên người cao tuổi có tình
trạng suy thận và có ảnh hưởng chức năng gan. Cả hai chất sulbactam và cefoperazon
đều có thời gian bán hủy tăng, độ thanh thải giảm và thể tích phân phối tăng
khi so với người tình nguyện khoẻ mạnh. Dược động học của sulbactam tương quan
rõ với mức độ suy thận trong khi với cefoperazon tương quan rõ với mức độ suy
gan.
Sử dụng ở trẻ em
Các nghiên
cứu thực hiện ở trẻ em cho thấy không có thay đổi đáng kể về dược động học của sulbactam/cefoperazon
so với người lớn. Thời gian bán huỷ trung bình của sulbactam ở trẻ em là
0,91-1,42 giờ và của cefoperazon là 1,44-1,88 giờ.
CHỈ ĐỊNH
Đơn trị liệu
Sulbactam/cefoperazon
chỉ định do những vi khuẩn nhạy cảm trong những trường họp nhiễm khuẩn sau:
Nhiễm khuẩn đường hô hấp (trên và dưới), nhiễm khuẩn đường tiểu (trên và dưới),
viêm phúc mạc, viêm túi mật, viêm đường mật và các nhiễm khuẩn trong ổ bụng
khác, nhiễm khuấn huyết, nhiễm khuân da và mô mềm, nhiễm khuẩn xương khớp, viêm
vùng chậu, viêm nội mạc tử cung, bệnh lậu, và các trường hợp nhiễm khuẩn sinh
dục khác.
Điều trị kết hợp
Do
sulbactam/cefoperazon có phổ kháng khuẩn rộng nên chỉ cần sử dụng đơn thuần
cũng có thể điều trị hữu hiệu hầu hết các trường hợp nhiễm khuẩn. Trong trường
họp cần thiết có thể dùng kết hợp sulbactam/cefoperazon với những kháng sinh
khác. Khi kết hợp với aminoglycosid phải kiểm tra chức năng thận trong suốt đợt
điều trị.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Liều
dùng
Người lớn
Liều thông
thường khuyến cáo theo bảng sau:
Tỉ lệ
|
Sulbactam/ Cefoperazon (g)cefoperazon)
|
Sulbactam (g)
|
Cefoperazon (g)
|
1:1
|
2,0 - 4,0 g, chia làm 2 lần/ngày
|
1,0-2,0
|
1,0-2,0
|
Trong
những trường hợp nhiễm khuẩn nặng có thể tăng liều Sulbactam/ Cefoperazon loại
tỉ lệ 1/1 đến 8g/ ngày (tức 4g sulbactam/ 4g cefoperazon), chia đều 2 lần/
ngày; nếu cần có thể dùng thêm cefoperazon đơn thuần, liều tối đa cho sulbactam
là 4g/ngày.
Bệnh nhân suy gan
Điều chỉnh
liều dùng là cần thiết ở bệnh nhân suy gan nặng kèm hoặc không kèm tắt mật nặng
hoặc suy thận nặng. Cần điều chỉnh liều dùng bệnh nhân bị suy gan kèm suy thận
và phải theo dõi sát
nồng độ trong huyết tương, không được dùng quá sulbactam/ cefoperazon 2 g/ngày.
Cần thận trọng dùng thuốc cho bệnh nhân suy gan kèm hoặc không kèm tắt mật.
Cần thận trọng dùng thuốc cho bệnh nhân suy gan kèm hoặc không kèm tắt mật.
Bênh
nhân suy thân
Liều dùng sulbactam/
cefoperazon nên điều chỉnh ở bệnh nhân giảm chức năng thận rõ (thanh thải
creatinin < 30ml/phút) đê bù trừ sự giảm thanh thải sulbactam. Bệnh nhân có
thanh thải creatinin từ 15-30 ml/phút nên dùng tối đa lg sulbactam mỗi 12 giờ
(liều tối đa cho sulbactam là 2 g/ngày), trong khi đó những bệnh nhân có thanh
thải creatinin < 15ml/phút nên dùng tối đa 500mg sulbactam mỗi 12 giờ (liều
tối đa cho sulbactam là lg/ngày); trong trường họp nhiễm khuẩn nặng, có thể cần
dùng thêm cefoperazon.
Dược động
học của sulbactam có thể thay đổi đáng kế do thẩm phân. Thời gian bán hủy trong
huyết thanh của cefoperazon giảm nhẹ khi thẩm phân, do đó cần cho thuốc sau khi
thẩm phân.
Sử dụng ờ người cao tuổi
Điều chỉnh
liều dùng ở người cao tuổi là cần thiết, đặc biệt là người cao tuổi bị suy gan
hoặc suy thận hoặc suy gan và suy thận.
Tỉ lệ
|
Sulbactam/
Cefoperazon
|
Sulbactam
|
Cefoperazon
|
1:1
|
40-80
mg/kg/ngày
|
20-40
mg/kg/ngày
|
20-40
mg/kg/ngày
|
Trẻ em
Liều hàng
ngày khuyến cáo cho trẻ em theo bảng sau và nên chia đều làm 2 lần/ ngày
Trong
trường hợp nhiễm khuẩn nặng hay ít đáp ứng, có thể tăng liều lên đến
160mg/kg/ngày (loại tỷ lệ 1/1), chia đều làm 2 lần/ ngày.
Trẻ sơ
sinh 1 tuần tuổi nên chia đều liều dùng làm 2 lần/ngày, liều tối đa sulbactam trong
nhi khoa không nên vượt quá 80 mg/kg/ngày.
Cách dùng
Thuốc có
thể được pha để tiêm tĩnh mạch trong thời gian ít nhất 3 phút, truyền tĩnh mạch
ngắt quãng trong 15- 60 phút, truyên tĩnh mạch liên tục, hoặc tiêm băp.
Quá trình
pha thuốc cũng như quá trình sử dụng thuốc sau khi pha nên được thực hiện trong
điều kiện vô khuân. Dung dịch sau khi pha phải trong suốt, không màu và không
có cặn nhìn thấy được. Dung dịch sau khi pha loãng nên được sử dụng một lần duy
nhất, dung dịch còn lại sau khi dùng phải bỏ đi.
Tiêm truyền tĩnh mạch
Tiêm
tĩnh mach:
Mỗi lọ BASULTAM phải được pha với lượng thích hợp một trong những dung dịch
sau: dextrose 5%, natri clorid 0,9% hay nước vô khuẩn dùng pha tiêm, sau đó
phải pha loãng thành 20ml với cùng dung dịch pha thuốc để tiêm.
Truyền
tĩnh mach ngắt quãng: Tương tự cách pha như trên. Lactated Ringer là dung dịch
thích họp cho truyền tĩnh mạch nhưng không dùng để pha thuốc lúc đầu.
Truyền
tĩnh mach:
Mỗi lọ BASULTAM có thể pha với 6,7ml một trong các dung dịch sau: nước pha
tiêm, dextrose 5%, nước muối sinh lý 0,9%, dextrose 5% trong dung dịch muối
0,225%, và dextrose 5% trong nước muối sinh lý để thu được dung dịch có nồng độ
125mg cefoperazon và 125mg sulbactam mỗi ml.
Nếu dùng
dung dịch Lactated Ringer để truyền tĩnh mạch thì iến hành pha thuốc như sau:
Pha 1 lọ BASULTAM vơi 6,7ml nước cất pha tiêm, lắc đều. Dung dịch thu được sau
đó được pha loãng thêm với dung dịch Lactated Ringer để có nồng độ sulbactam 5
mg/ml, bằng cách dùng 2 ml dung dịch pha lần đầu thêm 50 ml dung dịch Lactated
Ringer hay 4 ml dung dịch pha lần đầu thêm 100 ml dung dịch Lactated Ringer.
Tiêm
bắp
Lidocain
HC12% là dung dịch thích hợp để tiêm bắp nhưng không dùng để pha thuốc lúc đầu
và phải pha thuốc theo 2 bước:
- Lần đầu
dùng nước cất pha tiêm.
- Sau đó
pha loãng với lidocain HC12%. Lượng nước pha tiêm và lidocain sử dụng tùy thuộc
vào nồng độ cefoperazon/sulbactam cuối cùng cần thu được.
Để dung
dịch thu được có nồng độ cefoperazon 125 mg và sulbactam 125 mg trong mỗi ml trong
dung dịch lidocain HC1 nồng độ khoảng 0,5%: Pha 1 lọ BASULTAM với 4,7 ml nước cat
pha tiêm, lắc đều. Dung dịch thu được sau đó được pha loãng thêm với 2 ml dung
dịch lidocain 2%.
Để dung
dịch thu được có nồng độ cefoperazon 250 mg và sulbactam 250 mg trong mỗi ml trong
dung dịch lidocain HC1 nồng độ khoảng 0,5%: Pha 1 lọ BASULTAM với 1,7 ml nước cất
pha tiêm, lắc đều. Dung dịch thu được sau đo được pha loãng thêm với 1 ml dung
dịch lidocain 2%.
Bệnh nhân
đã biết có dị ứng với penicillin, sulbactam, cefoperazon hay nhóm kháng sinh cephalosporin.
Tăng mẫn cảm
Các phản
ứng quá mẫn (phản vệ) nghiêm trọng đôi khi gây tử vong đà được báo cáo ở những
bệnh nhân sử dụng beta-lactam hay cephalosporin. Các phản ứng này thường xảy ra
nơi bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với nhiều loại kháng nguyên khác nhau. Nếu xảy
ra phản ứng quá mẫn, nên ngưng thuốc và điều trị thích hợp.
Khi xảy ra
phản ứng phản vệ nặng, phải cấp cứu ngay bàng adrenalin. Nếu cần thiết, phải
đồng thời hồi sức tích cực bang oxy, steroid tiêm tĩnh mạch, thông đưởng thở kễ
cả đặt nội khí quản.
Bệnh nhân suy gan
Cefoperazon
thải trừ chủ yếu qua dịch mật, do đó bệnh nhân suy gan có hoặc không có tắc mật,
thời gian bán hủy trong huyết thanh của cefoperazon kéo dài và thải trừ qua
nước tiểu tăng, ngay cả những bệnh nhân suy gan nặng, nồng độ điều trị của cefoperazon
cũng đạt được trong dịch mật và thời gian bán hủy chỉ tăng 2 tới 4 lần.
Điều chỉnh
liều dùng và theo dõi nồng độ thuốc trong huyết tương là cần thiết khi chỉ định
dùng cho bệnh nhân bị tắc mật nặng, bệnh gan nặng kèm hoặc không kèm với suy
thận nặng.
Bệnh nhân
suy gan và suy thận cùng lúc, phải theo dõi nồng độ cefoperazon trong huyết
tương và phải điều chỉnh liêu nêu cân, không được dùng quá 2 g/ngày.
Tổng quát
Điều trị
với kháng sinh phổ rộng làm thay đổi hệ vi khuẩn bình thường ở ruột và có thể
làm phát triển quá mức các chủng không nhạy cảm. Các nghiên cứu cho thây độc
tính sản xuất bởi Clostridium difficile là nguyên nhân chính dân đên viêm đại
tràng màng giả liên quan đên kháng sinh. Vỉêm đại tràng màng giả do sử dụng các
kháng sinh phố rộng đã được báo cáo; vì vậy cần phải quan tâm đến việc chẩn
đoán bệnh này và điều trị với metronidazol cho người bệnh bị tiêu chảy nặng
liên quan tới sử dụng kháng sinh.
Trong
trường hợp bệnh nhân viêm đại tràng màng giả mức độ nhẹ thì chì cần ngừng
thuốc. Trường hợp thể vừa và nặng, cần xem xét cho dùng các dịch và chất điện
giải, bổ sung protein và điều trị với thuốc uống metronidazol, nếu bị co giật, phải ngừng sử dụng
thuốc và có thể điều trị với thuốc chống co giật nếu có chỉ định lâm sàng.
Nên thận
trọng khi kê đơn kháng sinh phổ rộng cho những người bệnh có bệnh đường tiêu
hóa, đặc biệt là viêm đại tràng.
Thời gian
bán thải cefoperazon giảm nhẹ ở bệnh nhân đang thẩm tách máu, do đó cần có chế
độ liều cho mỗi đợt thấm tách. Ớ những bênh nhân bị suy gan và bệnh thận nặng,
liều hằng ngày của cefoperazon không nên vượt quá 1 -2g, và không cần theo dõi
chặt chẽ nồng độ thuốc trong huyết thanh.
Phản ứng
giống disulfiram như đỏ bừng, đổ mồ hôi, nhức đầu và nhịp tim nhanh đã được báo
cáo khi bệnh nhận dùng rượu, bia trong vòng 72 giờ sau khi uống thuốc, do đó bệnh nhân cần thận
trọng khi dùng các chế phẩm có cồn hoặc rượu trong khi điều trị với cefoperazon.
Giống như
những kháng sinh khác, một vài bệnh nhân bị thiếu vitamin K khi điều trị bằng
cefoperazon. Cơ chế có lẽ là do ức chế khuẩn chí đường ruột (gut flora) bình
thường giúp tổng hợp vitamin K. Những người có nguy cơ cao là những bệnh nhân ăn
uống kém, giảm hấp thu (như bệnh xơ hoá nang) và bệnh nhân nuôi ăn đường tĩnh
mạch lâu ngày, ở những bệnh nhân này và bệnh nhân dùng thuốc chống đông, phải
theo dõi thời gian prothrombin và dùng thêm vitamin K.
Giống như
các kháng sinh khác, nếu dùng thuốc lâu ngày, phải lưu ý tình trạng quá sản của
những vi sinh vật không nhạy với sulbactam/ cefoperazon. Do đó, phải theo dõi
sát bệnh nhân trong suốt đợt điều trị. Nếu bệnh nhân bị bội nhiêm thì phải
ngừng sử dụng thuốc. Cũng như với mọi loại thuốc tác dụng toàn thân khác, bệnh
nhân nên kiểm tra định kỳ các rối loạn chức năng cơ quan khi điều trị kéo dài;
gồm cả thận, gan, và hệ thống tạo máu. Điều này đặc biệt quan trọng nơi trẻ sơ
sinh nhất là trẻ
sinh non và nhũ nhi.
Sử dụng ở nhũ nhi
Sulbactam/
cefoperazon được sử dụng hiệu quả ở trẻ nhũ nhi. Thuốc chưa được nghiên cứu
rộng rãi ở trẻ sơ sinh hay non tháng. Do đó, trước khi điều trị cho trẻ sơ sinh
hay non tháng phải cân nhắc kỹ lợi ích và nguy cơ có thế xảy ra.
Cefoperazon
không chiếm chỗ của bilirubin đã gắn kết với protein huyết tương.
PHỤ NỮ MANG THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ mang thai
Nghiên cứu
sinh sản trên chuột dùng liều cao hơn ở người 10 lần cho thấy không có ảnh
hưởng trên khả năng sinh sản và không gây quái thai. Sulbactam và cefoperazon có
qua nhau thai. Tuy nhiên vẫn chưa có nghiên cứu đây đủ trên phụ nữ có thai.
Vì nghiên
cứu trên súc vật không thể giúp đoán trước tất cả các phản ứng trên người, nên
tránh dùng thuốc trong thai kỳ trừ khi thật cần thiết.
Phụ nữ cho con bú
Phải lưu ý
khi sử dụng sulbactam/cefoperazon ở người đang cho con bú dù cả hai chất sulbactam
và cefoperazon rất ít qua sữa mẹ.
Chưa được
biết ảnh hưởng của cefoperazon lên khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Chưa có
nghiên cứu lâm sàng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và sử dụng máy
móc.
Rượu
Khi bệnh
nhân dùng rượu trong thời gian sử dụng cefoperazon và ngay cả trong vòng 5 ngày
sau khi ngưng thuốc, có một số người bị phản ứng đỏ mặt, đổ mồ hôi, nhức đầu và
nhịp tim nhanh. Khi dùng những cephalosporin khác, đôi khi cũng bị phản ứng
tương tự nếu bệnh nhân có uống bia rượu trong thời gian dùng thuốc nên cần cho
bệnh nhân biết không nên dùng bia rượu trong thời gian điều trị với sulbactam/cefoperazon.
Đối với những bệnh nhân phải nuôi ăn bằng ống hoặc đường tĩnh mạch, tránh dùng
dung dịch có ethanol.
Tương tác giữa thuốc và xét nghiệm
cận lâm sàng
Xét nghiệm
đường niệu có thể bị dương tính giả khi dùng dung dịch Benedict hoặc Fehling.
Nói chung sulbactam/cefoperazon
dung nạp tốt. Phần lớn các tác dụng không mong muốn thường là nhẹ hay trung
bình và sẽ hết đi khi tiếp tục điêu trị. Dữ liệu lâm sàng từ các nghiên cứu so
sánh và không so sánh trên gần 2500 bệnh nhân quan sát thấy:
Đường tiêu hóa
Cũng như
các kháng sinh khác, phần lớn các tác dụng ngoại ý thường là trên đường tiêu
hoá. Phân lỏng hoặc tiêu chảy 3,9% tiếp theo sau là buồn nôn hay nôn 0,6%.
Phản ứng da
Giống như
các penicillin và cephalosporin khác, tác dụng ngoại ý do tăng mẫn cảm là nổi
sẩn đỏ 0,6% và mề đay 0,08%. Phản ứng dể xảy ra ở người có tiền căn dị ứng, đặc
biệt là dị ứng với penicillin.
Huyết học
Bạch cầu
trung tính có thể giảm nhẹ 0,4% (5/1131). Giống như những kháng sinh họ
beta-lactam khác, khi điều trị lâu dài có thể bị giảm bạch cầu trung tính 0,5%
(9/1696). Ở một số bệnh nhân, test Coombs dương tính 5,5% (15/269) trong quá
trình điều trị. Có báo cáo giảm hemoglobin 0,9% (13/1416) và hematocrit 0,9%
(13/1409) phù họp với y văn khi điều trị bằng cephalosporin. Tăng bạch cầu ái
toan 3,5% (40/1130) và giảm tiểu cầu máu 0,8% (11/1414) thoáng qua cũng có thể xảy ra.
Giảm prothrombin máu cũng đã được báo cáo 3,8% (10/262).
Các tác dung ngoại ý khác
Nhức đầu
0,04%, sốt 0,5%, đau nơi tiêm 0,08% và rét run 0,04%.
Bất thường xét nghiệm
Tăng tạm
thời xét nghiệm chức năng gan ASAT 5,7% (94/1638), ALAT 6,2% (95/1529), phosphatase
kiềm 2,4%(37/1518)ja bilirubin l,2%(12/1040).
Phản ứng tại chỗ
Sulbactam/cefoperazon
dung nạp tốt khi dùng đường tiêm bắp, hiếm khi bị đau tại chỗ. Giống như những penicillin
và cephalosporin khác, tiêm truyên tĩnh mạch sulbactam/cefoperazon có thể gây viêm tĩnh mạch 0,1 % ở
tại vị trí tiêm truyền ở một vài bệnh nhân.
Các tác dụng ngoại ý sau đây đã được báo cáo
Tổng quát:
Phản ứng phản vệ (gồm cả sốc).
Tim mạch:
Tụt huyết áp.
Tiêu hoá:
Viêm đại tràng màng giả.
Huyết học:
Giảm bạch cầu.
Da: Ngứa,
hội chứng Stevens Johnson.
Tiết niệu:
Tiểu máu.
Mạch máu:
Viêm mạch.
Thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ các tác dụng không mong muốn
gặp phải khi dùng thuốc.
Các aminoglycosid
Dung dịch sulbactam/cefoperazon
và các aminoglycosid không nên pha với nhau vì không tương hợp vật lý. Nếu cần
phải điều trị phối hợp sulbactam/cefoperazon và các aminoglycosid, có thể dùng
cách truyền ngắt quãng xen kẽ nhau miễn là dùng đường truyền riêng biệt và
đường truyền lần
trước phải được súc kỹ với dung dịch pha thích hợp trước khi truyền lần
tiếp theo. Các
liều sulbactam/cefoperazon nên được cho trong ngày càng cách xa liều các
aminoglycosid càng tốt.
Dung dịch Lactated Ringer
Nên tránh
pha khởi đầu với dung dịch Lactated Ringer vì không tương hợp. Tuy nhiên phương
pháp pha loãng 2 bước dùng nước pha tiêm pha loãng trước sẽ tạo ra một dung
dịch tương hợp khi pha thêm với dung dịch Lactated Ringer.
Lidocain
Nên tránh
pha khởi đầu với dung dịch Lidocain HC12% vì không tương hợp. Tuy nhiên phương
pháp pha loãng 2 bước dùng nước pha tiêm pha loãng trước sẽ tạo ra một dung
dịch tương hợp khi pha thêm với dung dịch Lidocain HC12%.
Ngoài ra, sulbactam/cefoperazon
cũng không tương hợp với nicardipin, ondansetron, perfenzazin, promethazin, protamin,
vinorelbin, filgrastim, amifostin.
Có ít
thông tin về ngộ độc cap cefoperazon natri và sulbactam natri ở người. Quá liều
có thể gây ra những biểu hiện quá mức của các tác dụng ngoại ỵ đã biết. Vì nồng
độ beta-lactam cao trong dịch não tuỷ có thể gây các tác dụng thần kinh gồm cả
co giật nên can lưu ý.
Vì cả cefoperazon và sulbactam đều thẩm lọc được nên có thể dùng biện pháp này để thải thuốc khỏi cơ thể khi có quá liều ở bệnh nhân có suy giảm chức năng thận.
Vì cả cefoperazon và sulbactam đều thẩm lọc được nên có thể dùng biện pháp này để thải thuốc khỏi cơ thể khi có quá liều ở bệnh nhân có suy giảm chức năng thận.
Hộp chứa 1
lọ.
Giữ thuốc
dưới 30°C. Trong bao bì gốc.
24 tháng
kể từ ngày sản xuất.
2 Michael Erakleous Street, Agios Athanassios
Industrial Area, 4101 Agios Athanassios, Limassol, Cộng
hòa Síp.
BSL/IRA3VN
Tóm lại:
Với thông tin thuốc Kháng sinh Basultam mình vừa cung cấp đầy đủ về
thông tin thuốc, dược lý học, … hy vọng sẽ giúp ích cho các bác sĩ cũng như bạn
đọc quan tâm!
Bạn có thông tin khác về thuốc có thể comment bên dưới để cùng thảo
luận!
Cám ơn bạn đã đọc bài viết!